Thời hạn truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu?

Cho tôi hỏi thời hạn truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu? Điều kiện truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Ánh (Cần Thơ)

Quy định về việc truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về các trường hợp truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN như sau:

(1) Truy thu do trốn đóng:

Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì:

Ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:

- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;

- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.

(2) Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng:

Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

(3) Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động:

Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm:

- Số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định;

- Tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.

(4) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Thời hạn truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu?

Thời hạn truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu?

Tại Điều 28 Quy trình ban hành theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có nếu rõ:

Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2.2. Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Hoàn trả
3.1. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Như vậy, thời hạn truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được là gì?

Điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định tại khoản 1 Điều 38 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được bổ sung bởi khoản 65 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.

- Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.

- Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02:

+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian dưới 03 tháng: cán bộ thu chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục 02 trước khi truy thu.

+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian từ 03 đến 06 tháng: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH phê duyệt.

+ Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối tổng thời gian trên 06 tháng trở lên: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ thu lập biên bản (Mẫu D04h-TS), trình Giám đốc BHXH thực hiện thanh tra đột xuất và xử lý theo quy định.

Xem chi tiết Phụ lục 2: Tại đây.

Xem chi tiết Mẫu D04h-TS: Tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm - Truy thu bảo hiểm xã hội
7,644 lượt xem
Truy thu bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời hạn truy thu bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN là bao lâu?
Lao động tiền lương
Cách tính tiền truy thu bảo hiểm xã hội? Khi nào cá nhân, doanh nghiệp bị truy thu bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Các trường hợp người lao động bị truy thu bảo hiểm xã hội là gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào