Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Cho tôi hỏi thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng đã thay đổi như thế nào? Câu hỏi của chị Nhi (Đồng Tháp).

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện để được hưởng thất nghiệp thì cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu? (Hình từ Internet)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng đã thay đổi như thế nào?

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

+ Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

+ Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trước đây, theo khoản 1 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 có quy định mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Theo đó, cơ bản mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp không đổi, chỉ thêm quy định về giới hạn tối đa đối với mức hưởng.

Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Và căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xét để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn.

Tuy nhiên chỉ được cộng dồn trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, và trong vòng 36 tháng với hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi NLĐ không còn nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm phải gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Hưởng trợ cấp thất nghiệp có ảnh hưởng gì đến lương hưu sau này không?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh hay huyện?
Lao động tiền lương
Người lao động bị bắt tạm giam có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Xin mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm bao lâu thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Cách tính trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Nghỉ việc bao lâu sẽ được hưởng TCTN?
Lao động tiền lương
Người lao động không thông báo có việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có bị phạt không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng trợ cấp thất nghiệp
2,851 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào