Thời gian được tính để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm những khoản thời gian nào?
Thời gian được tính để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm những khoản thời gian nào?
Theo quy định tại tiết 1.2 điểm 1 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV, các trường hợp được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV, hiện hành là điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV, cụ thể bao gồm những khoản thời gian sau:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Thời gian được tính để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm những khoản thời gian nào? (Hình từ Internet)
Đáp ứng điều kiện nào thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung?
Căn cứ Mục II Thông tư 04/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau:
Nếu đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (gọi chung là ngạch); trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (gọi chung là chức danh) hiện giữ thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
(1) Điều kiện thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ:
- Thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã đủ 36 tháng xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có đủ 24 tháng xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV, hiện hành là điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV.
(2) Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV, hiện hành là điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.
Công chức không hoàn thành nhiệm vụ hằng năm có được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung hay không?
Theo điểm 1.3 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV, Công chức nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên, cụ thể:
- Kéo dài 12 tháng nếu công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Kéo dài 06 tháng nếu công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Trường hợp công chức là đảng viên bị kỷ luật Đảng:
+ Nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính;
+ Nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý ký luật hành chính.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?