Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?

Theo pháp luật hiện hành thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?

Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?

Căn cứ theo tiểu mục 3, mục II, phần II Hướng dẫn 41/HD-TLD năm 2021 quy định như sau:

Công bố kết quả đối thoại
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối thoại kết thúc, công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) phổ biến kết quả đối thoại tới toàn thể NLĐ; đề nghị NSDLĐ công khai những nội dung chính của cuộc đối thoại.

Theo quy định trên, kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố trong thời gian 03 ngay làm việc từ khi đối thoại kết thúc, công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến kết quả đối thoại tới toàn thể người lao dộng; đề nghị người sử dụng lao động công khai những nội dung chính của cuộc đối thoại.

Như vậy, kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố sau 3 ngày kể từ khi đối thoại kết thúc.

Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?

Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thực hiện theo nội dung nào?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Và theo Điều 64 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung đối thoại tại nơi làm việc như sau:

Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc;
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Như vậy, khi tiến hành tổ chức đối thoại tại nơi làm việc, các bên lựa chọn nội dung để đối thoại. Tuy nhiên nội dung đối thoại buộc phải theo điều kiện làm việc.

Mức xử phạt khi không công khai nội dung chính của đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật?

Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc như sau:

Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

Như vậy, theo quy định khi người sử dụng lao động không công khai nội dung chính của đối thoại tại nơi làm việc chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại định kỳ sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 triệu đồng.

Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Đối thoại tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố khi nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền yêu cầu đối thoại về việc thực hiện hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty phải trả lời yêu cầu đối thoại của người lao động trong bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động từ chối khi người lao động đề nghị đối thoại về hình thức thưởng có được không?
Lao động tiền lương
Chủ thể nào có quyền quyết định số lượng, thành phần tham gia đối thoại với người sử dụng lao động?
Lao động tiền lương
Nội dung đối thoại tại nơi làm việc bắt buộc có là nội dung nào?
Lao động tiền lương
Không công khai nội dung chính của đối thoại tại nơi làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản đối thoại khi có yêu cầu của một trong các bên mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có được tổ chức đối thoại tại nơi làm việc đột xuất không theo định kỳ hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đối thoại tại nơi làm việc
241 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại tại nơi làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đối thoại tại nơi làm việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào