Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?

Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?

Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
...
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.

Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?

Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá?

Căn cứ Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, những trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá:

- Không đủ tiêu chuẩn của đấu giá viên.

- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Đấu giá viên phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?

Căn cứ Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Theo đó, đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng.

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp sau được miễn đào tạo nghề đấu giá:

+ Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

+ Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hay không?
Lao động tiền lương
Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đã bị thu hồi do không hành nghề trong thời hạn quy định không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá?
Lao động tiền lương
Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quyết định cấp lại trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì buộc phải thông báo trong bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có bao gồm lý lịch tư pháp không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ hành nghề đấu giá
274 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề đấu giá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Tổ chức hành nghề Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào