Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau bao lâu mới được xem xét cấp lại?
Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Theo đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau đây:
- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);
- Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được thay bởi điểm c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024) trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024);
- Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
- Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau bao lâu mới được xem xét cấp lại?
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau bao lâu mới được xem xét cấp lại?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo quy định trên, thời gian xem xét cấp lại Chứng chỉ cho người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ tùy thuộc vào trường hợp mà người này bị thu hồi Chứng chỉ, cụ thể:
- Đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024): Khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
- Đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024): Sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
- Đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016: Khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Ngoài ra, đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024) thì sẽ không được cấp lại Chứng chỉ.
Cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn gì để được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Đào tạo nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Như vậy để được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá, cá nhân phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, bao gồm:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.
*Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Chốt thời điểm cho ý kiến cải cách tiền lương, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội trong Báo cáo của Chính phủ năm 2025 chưa?
- Trong năm 2025, nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và địa phương đến hết năm 2024 còn dư được sử dụng để làm gì?