Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay là mẫu nào? Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?

Tại Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện trong những trường hợp sau:

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu đáp ứng đủ điều kiện được cấp lại

- Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng bị mất

- Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện như thế nào?

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện như thế nào?

Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá hiện nay được sử dụng theo mẫu TP-ĐGTS-02-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP như sau:

Cấp lại

Tải Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá: Tại đây

Đấu giá viên có được cho cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
...

Theo đó, cho cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình là một trong các hành vi bị nghiêm cấm của đấu giá viên.

Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hay không?
Lao động tiền lương
Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đã bị thu hồi do không hành nghề trong thời hạn quy định không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá?
Lao động tiền lương
Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quyết định cấp lại trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Thời gian cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?
Lao động tiền lương
Từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì buộc phải thông báo trong bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có bao gồm lý lịch tư pháp không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ hành nghề đấu giá
189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề đấu giá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về Tổ chức hành nghề Đấu giá tài sản Trọng tài thương mại: Những quy định cần biết Hệ thống pháp luật về Giải quyết Tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào