Thẻ cán bộ công chức viên chức được dùng để làm gì?
Thẻ cán bộ công chức viên chức bị thu hồi trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về các trường hợp thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức như sau:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý thẻ.
1. Trực tiếp quản lý thẻ của cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Thẩm tra, làm thủ tục cấp, đổi thẻ cho cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Thu hồi thẻ của cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp sau đây:
a. Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
b. Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c. Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp thẻ có trách nhiệm thu hồi thẻ, cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ để không đưa thẻ vào sử dụng.
Theo đó, có 03 trường hợp bị thu hồi thẻ cán bộ công chức viên chức, bao gồm:
- Cho mượn thẻ, thẻ được cấp không đúng quy định của pháp luật;
- Thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
- Thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, vị trí chức danh công việc hoặc chức vụ công tác.
Thẻ cán bộ công chức viên chức được dùng để làm gì?
Thẻ cán bộ công chức viên chức được dùng để làm gì?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có đề cập những vấn đề chung về thẻ cán bộ công chức viên chức như sau:
Quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.
3. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được làm bằng chất liệu giấy hoặc plastic. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ có gắn chíp điện tử để tăng thêm hiệu quả sử dụng.
Căn cứ theo quy định hiện hành, thẻ cán bộ công chức viên chức là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bên cạnh đó, thẻ cán bộ công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng công chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải chứa được những thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 7 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg có quy định:
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Theo đó thì thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải thể hiện được tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức.
Bên cạnh đó tại tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định cụ thể hơn về nội dung của thẻ cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể:
Thẻ cán bộ công chức viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.
Vị trí đeo thẻ cán bộ công chức viên chức như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định vị trí đeo thẻ như sau:
- Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài.
- Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ cán bộ, công chức, viên chức là 200 – 300mm.
Khi sử dụng thẻ cán bộ công chức viên chức có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV có quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ như sau:
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý và sử dụng thẻ
1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ theo đúng quy định tại Quyết định này. Tuyệt đối không được cho mượn thẻ dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm mất hoặc làm hư hỏng thẻ phải báo cáo và giải trình với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý thẻ; đồng thời đề nghị được cấp lại hoặc đổi thẻ mới.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải trả lại thẻ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ; đồng thời đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị mới cấp thẻ để sử dụng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức thay đổi về chức danh công việc hoặc chức vụ công tác thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đổi thẻ mới.
5. Cán bộ, công chức, viên chức khi nghỉ hưu được giữ thẻ của mình sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý thẻ đã cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ.
Như vậy việc quản lý và sử dụng thẻ là trách nhiệm chung của của cán bộ, công chức, viên chức, các cá nhân này cần đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?