Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai?

Theo quy định, thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai?

Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai?

Căn cứ tại Điều 79 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai?

Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai? (Hình từ Internet)

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về nội dung gì?

Căn cứ tại Điều 52 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không ít hơn 11 người và không quá 13 người.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 3 của Luật này;
c) Thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử; đề xuất án lệ;
d) Thảo luận về kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
đ) Thảo luận về chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân cấp cao;
e) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất là hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.

Theo đó, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 51 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa thành niên;
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Văn phòng;
d) Vụ.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Theo đó, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

- Các Tòa chuyên trách gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa Gia đình và người chưa thành niên;

Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Văn phòng;

- Vụ.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm những bản án lao động nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào