Sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại thì cần ít nhất bao nhiêu lao động không cao tuổi làm việc cùng?

Công ty tôi đang có nhu cầu tuyển lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, cho tôi hỏi nếu sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc này thì cần bao nhiêu người không phải lao động cao tuổi làm việc cùng? Câu hỏi từ anh Tú (Bình Định).

Sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cần ít nhất bao nhiêu lao động không cao tuổi làm việc cùng?

Căn cứ Điều 64 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành;
c) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
d) Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
đ) Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, để sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cần có ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc.

Sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại thì cần ít nhất bao nhiêu lao động không cao tuổi làm việc cùng?

Sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại thì cần ít nhất bao nhiêu lao động không cao tuổi làm việc cùng? (Hình từ Internet)

Người lao động cao tuổi là bao nhiêu tuổi?

Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khái niệm người lao động cao tuổi như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

Đối chiếu khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định:

Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, hiện nay là năm 2023, độ tuổi được xem là lao động cao tuổi là:

- Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam.

- Đủ 56 tuổi đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Như vậy, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu được quy định như trên.

Thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi là bao nhiêu giờ?

Căn cứ Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Theo đó, thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi được xác dựa trên quy định về thời giờ làm việc của người lao động và thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Theo đó, trong điều kiện bình thường, thời gian làm việc của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Sử dụng người lao động cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi sử dụng người lao động cao tuổi?
Lao động tiền lương
Sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại thì cần ít nhất bao nhiêu lao động không cao tuổi làm việc cùng?
Sử dụng người lao động cao tuổi có được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần hay không?
Ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người lao động cao tuổi được không?
Lao động tiền lương
Sử dụng người lao động cao tuổi, công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng người lao động cao tuổi
896 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng người lao động cao tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sử dụng người lao động cao tuổi

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào