Sử dụng lao động chưa thành niên 16 tuổi có vi phạm pháp luật không? Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên 16 tuổi là bao nhiêu?

Công ty tôi đang mở đợt tuyển công nhân dán tem, đóng gói cho sản phẩm, có rất nhiều hồ sơ nộp đến trong đó có ứng viên chưa thành niên, cụ thể là 16 tuổi. Vậy cho tôi hỏi việc sử dụng lao động chưa thành niên 16 tuổi để làm công việc này có vi phạm pháp luật không? Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên là bao nhiêu? - Câu hỏi của chị Hà đến từ Long An.

Cần đảm bảo những nguyên tắc nào khi sử dụng lao động chưa thành niên?

Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên cụ thể như sau:

Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Theo đó, lao động chưa thành niên do chưa phát triển đầy đủ về mặt sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vật lý, hóa học có tính chất nguy hiểm, độc hại trong quá trình lao động.

Vì vậy, theo tinh thần quy định tại điều trên, người sử dụng lao động phải quan tâm tới 03 vấn đề mà người lao động chưa thành niên dễ bị tổn thương hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình trong quá trình lao động là: thể lực, trí lực và nhân cách.

Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động.

Đặc biệt bắt buộc phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của lao động chưa thành niên nhằm bảo đảm cho lao động chưa thành niên thực hiện nghĩa vụ lao động và nghĩa vụ bồi thường trong trường hợp lao động chưa thành niên vi phạm quy định của người sử dụng lao động và làm thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp.

Sử dụng lao động chưa thành niên 16 tuổi có vi phạm pháp luật không?

Sử dụng lao động chưa thành niên 16 tuổi có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Các công việc nào cấm sử dụng người lao động chưa thành niên 16 tuổi?

Căn cứ khoản 2 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi như sau:

Lao động chưa thành niên
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định về công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, cụ thể:

Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, việc sử dụng lao động 16 tuổi để dán tem sản phẩm không thuộc những công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định trên.

Tuy nhiên, việc giao kết hợp đồng lao động phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó (Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019).

Và việc sử dụng lao động là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) phải tuân theo những nguyên tắc tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019.

Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên 16 tuổi là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, cụ thể:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Căn cứ Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:

I. Nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ
1. Biểu diễn nghệ thuật.
2. Vận động viên thể thao.
3. Viết văn, viết báo.
4. Lập trình phần mềm.
5. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; làm giấy dó; làm nón lá; se nhang; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen.
6. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp... để gắn trên tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
7. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
8. Gói nem, gói kẹo, gói bánh (trừ trường hợp vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
9. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
10. Đưa tin, thư bưu phẩm, bưu kiện; đóng gói bưu phẩm.
11. Bán hàng tận nhà; bán hàng qua điện thoại; bán hàng trực tuyến.
12. Đánh giày; chế biến, bán hàng thực phẩm trên hè phố.
13. Gia sư; quét dọn, giúp việc trong các gia đình; phụ giúp vệ sinh nhà cửa.
14. Bảo vệ, trông xe các cơ quan, doanh nghiệp, nhà hàng.
15. Thu tiền từ máy bán hàng tự động, ghi số từ các đồng hồ; thu ngân, bán hàng trong siêu thị.
16. Công việc trong nhà hàng, quán ăn, quán cà phê: lễ tân, pha chế đồ uống, phụ bàn, phụ bếp, đầu bếp, tạp vụ.
17. Công việc văn phòng: photo, đánh máy, trực điện thoại.
18. Dịch vụ bán hàng: quần áo, giày dép, sách báo, tạp hóa.
19. Sơ chế nông sản: phân loại, gọt vỏ, bóc vỏ, tách nhân, đóng gói.
20. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
21. Nuôi gia súc, gia cầm, nuôi giun, dế, côn trùng không độc hại, nguy hiểm.
II. Nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm ban đêm
1. Biểu diễn nghệ thuật.
2. Vận động viên thể thao.

Như vậy, lao động chưa thành niên 16 tuổi không được làm việc quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

Và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành được liệt kê nêu trên.

Lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mong muốn của vị thành niên về sức khỏe sinh sản tình dục như thế nào? Không được thuê lao động chưa thành niên làm phục vụ trong quán bar đúng không?
Lao động tiền lương
Rào cản khiến vị thành niên khó thực hiện mong muốn và quyền trong lĩnh vực SKSS, SKTD là gì? Có được sử dụng lao động chưa thành niên làm phục vụ karaoke không?
Lao động tiền lương
Biến đổi về tâm lý trong thời kỳ vị thành niên như thế nào? Được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ đúng không?
Lao động tiền lương
Tuổi vị thành niên tại Việt Nam là bao nhiêu? NLĐ chưa thành niên có cần sự đồng ý người giám hộ khi đi làm không?
Lao động tiền lương
Tâm sinh lý tuổi vị thành niên ở một số nhóm đặc thù như thế nào? Lao động chưa thành niên được doanh nghiệp tạo cơ hội gì?
Lao động tiền lương
Có được thuê lao động chưa thành niên 16 tuổi làm thêm giờ công việc bảo vệ, trông giữ xe hay không?
Lao động tiền lương
Muốn sử dụng người lao động 13 tuổi thì kí hợp đồng lao động với những ai?
Lao động tiền lương
Lao động chưa thành niên có đương nhiên được làm thêm giờ đối với những công việc được làm hằng ngày không?
Lao động tiền lương
Các nghề thủ công mỹ nghệ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm là gì?
Lao động tiền lương
Người thành niên, chưa thành niên là người bao nhiêu tuổi? Phải có sự đồng ý của ai để được sử dụng lao động chưa thành niên?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động chưa thành niên
15,929 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động chưa thành niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động chưa thành niên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào