Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không?

Cho tôi hỏi sĩ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau hay không? Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không? Câu hỏi của anh Kiên (Bình Thuận).

Sĩ quan quân đội có được hưởng chế độ ốm đau hay không?

Tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
...
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...

Đồng thời, tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Từ các quy định trên cho thấy sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.

Như vậy, sĩ quan quân đội được hưởng chế độ ốm đau.

Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không?

Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không? (Hình từ Internet)

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan quân đội là bao nhiêu?

Tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
...
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan quân đội là 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không?

Tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2012/TT-BQP có quy định như sau:

Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất
1. Điều kiện và mức trợ cấp
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên, được trợ cấp 3.000.000 đồng/suất/lần.
b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; được trợ cấp 500.000 đồng/suất/lần;
c) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên, được trợ cấp với các mức như sau:
- Sĩ quan cấp tướng: 1.000.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp tá: 700.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp uý: 500.000 đồng/lần.
Người hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó.
d) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần, được trợ cấp 1.000.000 đồng/trường hợp.
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm.
...

Theo đó, sĩ quan quân đội bị ốm đau phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất, với mức trợ cấp được chia theo cấp bậc, cụ thể:

- Sĩ quan cấp tướng: 1.000.000 đồng/lần;

- Sĩ quan cấp tá: 700.000 đồng/lần;

- Sĩ quan cấp uý: 500.000 đồng/lần.

Trợ cấp khó khăn đột xuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng được nhận trợ cấp khó khăn đột xuất tối đa bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Bố mẹ mất, viên chức quốc phòng được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất với mức bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội phải điều trị bệnh từ 7 ngày trở lên có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp khó khăn đột xuất
2,444 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp khó khăn đột xuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp khó khăn đột xuất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào