Sau khi kết thúc hợp đồng lao động, người đi xuất khẩu lao động có được ở lại nước ngoài không?

Tôi có thắc mắc nếu đi xuất khẩu lao động mà qua bên nước khác sau khi kết thúc hợp đồng mà người đó không về nước thì sao? Bị xử phạt như nào? Câu hỏi anh Duy (Hà Giang).

Người lao động không được thực hiện hành vi nào khi đi xuất khẩu lao động?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 141/2005/NĐ-CP quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở khu vực, nghề và công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm.
2. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.
3. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.
4. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.
5. Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động.
6. Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động.
7. Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.
8. Tổ chức, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động đình công trái pháp luật của nước sở tại.
9. Tổ chức môi giới, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở nước ngoài bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động đi xuất khẩu lao động không được vi phạm các điều cấm sau đây:

- Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động.

- Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động.

- Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.

Sau khi kết thúc hợp đồng lao động, người đi xuất khẩu lao động có được ở lại nước ngoài không?

Người đi xuất khẩu lao động tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?

Quyền lợi của Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.

Như vậy, người lao động đi xuất khẩu lao động sẽ được hưởng các quyền lợi nêu trên.

Nghĩa vụ của người lao động Việt Nam sau khi đi xuất khẩu lao động là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây:
...
g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
h) Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
i) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Như vậy, theo quy định thì người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nghĩa vụ về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và không được phép ở lại nước ngoài.

Người đi xuất khẩu lao động tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động bị xử phạt như thế nào?

Như đã đề cập ở trên, hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi bị cấm.

Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt như sau:

Vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà không phải do bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy nếu không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đi xuất khẩu lao động tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000.

Xuất khẩu lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người xuất khẩu lao động có được nhà nước hỗ trợ hay không?
Lao động tiền lương
Mức trần tiền dịch vụ theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động cho mỗi năm làm việc tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Chương trình giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập công ty xuất khẩu lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động thuộc hộ nghèo có được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đi xuất khẩu lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động thuộc hộ cận nghèo có nhu cầu đi xuất khẩu lao động được hỗ trợ gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ vay vốn của người lao động thuộc hộ nghèo đi xuất khẩu lao động có cần phải có sổ hộ nghèo không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc theo diện xuất khẩu lao động thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Lao động tiền lương
Khi đi xuất khẩu lao động, có phải đóng bảo hiểm xã hội ở cả Việt Nam và nước làm việc không?
Lao động tiền lương
Đi xuất khẩu lao động phải về nước trước thời hạn do tai nạn lao động có được Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xuất khẩu lao động
3,751 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất khẩu lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xuất khẩu lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào