Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi mức phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Q.N (Nghệ An).

Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là chức danh gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
...

Theo đó, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là 01 trong các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, cùng với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố.

Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu?

Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu?

Hiện nay, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn được hưởng phụ cấp theo mức khoán phụ cấp như sau:

STT

Địa bàn

Mức khoán quỹ phụ cấp Từ 01/72023 - 01/8/2023

(Nghị định 34/2019/NĐ-CP)


Mức khoán quỹ phụ cấp từ 01/8/2023

(Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

1

- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.

- Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên.

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo.

- Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.

5,0 lần mức lương cơ sở

= 9.000.000 đồng/tháng

6,0 lần mức lương cơ sở

= 10.800.000 đồng/tháng

2

Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên

3,0 lần mức lương cơ sở

= 5.400.000 đồng/tháng

4,5 lần mức lương cơ sở

= 8.100.000 đồng/tháng

Phụ cấp cụ thể của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi thôn cùng với đặc thù của từng thôn, tổ dân phố và các tiêu chuẩn khác.

Do đó, tại mỗi địa phương thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn sẽ được hưởng mức phụ cấp khác nhau.

Căn cứ khoản 8 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
8. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
...

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Khi đó, người kiêm nhiệm các chức danh khác ngoài mức phụ cấp được hưởng với chức danh của mình thì còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh đảm nhiệm kiêm nhiệm.

Khi nào áp dụng các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP?

Căn cứ Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành, cụ thể như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.
2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.
4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã.

Theo đó, các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/8/2023.

Trưởng Ban công tác mặt trận
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo quy định mới là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trưởng Ban công tác mặt trận
32,395 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưởng Ban công tác mặt trận

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưởng Ban công tác mặt trận

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào