Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?

Nộp trễ hoặc không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 là khi nào?

Căn cứ khoản 2 theo Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:

Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
...

Dựa theo quy định trên, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ 06 tháng một lần trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Như vậy, có 2 đợt báo cáo tình hình sử dụng lao động trong một năm, theo đó, hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 (tức đợt 2) là trước ngày 05 tháng 12 năm 2024.

Ngoài ra, quy định trên không nêu người sử dụng lao động được gia hạn hay được dời thời gian nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, do đó, trong trường hợp nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xem như không nộp báo cáo và sẽ bị xử phạt hành chính.

> Tải mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động (Mẫu số 01/PLI): Tải về

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?

Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động (không nộp báo cáo) sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Người sử dụng lao động có phải lập sổ quản lý lao động để quản lý lao động không?

Căn cứ tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập sổ quản lý lao động để quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Ngoài ra, nếu là doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì phải khai trình việc sử dụng lao động (báo cáo tình hình sử dụng lao động) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Khi nào doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động?
Lao động tiền lương
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp TPHCM nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2024 bản giấy được không?
Lao động tiền lương
Tải và hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp TPHCM báo cáo tình hình sử dụng lao động 2024 qua hình thức nào?
Lao động tiền lương
02 hình thức báo cáo tình hình sử dụng lao động cho các đơn vị tại TPHCM năm 2024 ra sao?
Lao động tiền lương
Các đơn vị tại TPHCM thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
TPHCM đã có công văn hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 cho các đơn vị trên địa bàn chưa?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo tình hình sử dụng lao động
53 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào