Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần?

Cho tôi hỏi hiện nay thì người tập sự hành nghề luật sư được gia hạn bao nhiêu lần, có giới hạn hay không? Câu hỏi từ chị Hoa (Hải Phòng).

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về thời gian tập sự hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
...

Theo đó, thời gian tập sự luật sư được quy định cụ thể như trên.

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề Luật sư tối đa không quá 02 lần?

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần? (Hình từ Internet)

Người tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu tập sự thì xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự thì xử lý như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.

Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần?

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về gia hạn tập sự hành nghề luật sư cụ thể như sau:

Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
3. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này.

Theo đó, người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.

Đối chiếu với quy định cũ tại Thông tư 19/2013/TT-BTP (có hiệu lực từ 15/01/2014 - 25/01/2022) không có quy định về gia hạn thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Căn cứ quy định cũ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 21/2010/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/07/2011 - 15/01/2014) quy định về gia hạn thời gian tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá hai lần, mỗi lần từ sáu tháng đến mười hai tháng, cụ thể như sau:

Gia hạn tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá hai lần, mỗi lần từ sáu tháng đến mười hai tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự vẫn không đạt yêu cầu tập sự hoặc yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự ra Quyết định xoá tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư. Người bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 36 của Quy chế này.
Người bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

Như vậy kể từ ngày 25/01/2022 Thông tư 10/2021/TT-BTP có hiệu lực đã quy định người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

Hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư dùng lời lẽ ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ của mình với cơ quan tiến hành tố tụng là vi phạm quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu trường hợp người hành nghề luật sư bị xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư có phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng khi khách hàng cung cấp chứng cứ giả không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư tham gia hoạt động cộng đồng được quy định trong quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư gợi ý khách hàng tặng quà cho người thân vi phạm quy tắc đạo đức nào?
Lao động tiền lương
Luật sư đòi hỏi tiền bạc đối với người tập sự hành nghề luật sư có vi phạm quy tắc đạo đức không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư khi có tranh chấp quyền lợi với đồng nghiệp có cần hòa giải trước khi khiếu nại, khởi kiện không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư cạnh tranh không lành mạnh với đồng nghiệp đã vi phạm quy tắc nào?
Lao động tiền lương
Người hành nghề luật sư có được môi giới khách hàng cho đồng nghiệp để nhận tiền hoa hồng không?
Lao động tiền lương
Hành vi nhằm mục đích giành giật khách hàng đối với người hành nghề luật sư là những hành vi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hành nghề luật sư
1,436 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào