BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2010/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Căn cứ Luật Luật sư số
65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Sau khi thống nhất ý kiến với Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tập sự
hành nghề luật sư.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2011 và thay thế Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư ban hành
kèm theo Quyết định số 667/2004/QĐ-BTP ngày 08/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Vĩnh Trọng
(để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Liên đoàn luật sư Việt Nam (để phối hợp);
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để báo cáo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Toà án Nhân dân Tối cao;
- Hội luật gia Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại TPHCM;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Các vấn đề chung về XDPL (BTP);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Công báo; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BTP ngày 01/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về việc tập sự hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư, xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự
hành nghề luật sư và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Quy chế
này áp dụng đối với người tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn, tổ chức
hành nghề luật sư nhận tập sự, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư.
Điều 2. Trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư
1. Đoàn luật
sư có trách nhiệm giám sát người tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và
tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc thực hiện Quy chế tập sự hành
nghề luật sư.
2. Căn cứ vào
quy định của Quy chế tập sự hành nghề luật sư và Điều lệ của mình, Liên đoàn luật
sư Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các Đoàn luật sư giám sát việc tập sự hành
nghề luật sư.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
Chương II
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư
1. Những người
sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Người có
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
b) Người được
miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
2. Người thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không còn thường trú tại
Việt Nam;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm
ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý (kể cả trong trường hợp được
xoá án tích);
d) Đang bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành
chính;
đ) Mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
e) Những người quy định tại điểm
a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định
buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều 4. Nhận tập sự hành nghề luật sư
1. Người muốn
tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thoả thuận với một tổ chức hành nghề luật
sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp cho
người muốn tập sự hành nghề luật sư Giấy xác nhận về việc nhận tập sự tại tổ chức
mình và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế
này hướng dẫn người đó.
Giấy xác nhận
về việc nhận tập sự gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
b) Họ, tên, địa chỉ cư trú của người được nhận tập
sự hành nghề luật sư;
c) Họ, tên, địa
chỉ cư trú và số Thẻ luật sư của luật sư hướng dẫn;
d) Trách nhiệm
của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn, quyền và nghĩa vụ của người tập
sự hành nghề luật sư trong quá trình tập sự.
Giấy xác nhận
có chữ ký của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và
người tập sự hành nghề luật sư.
Người muốn tập
sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp
đồng theo quy định của pháp luật. Hợp đồng có giá trị tương đương Giấy xác nhận
về việc nhận tập sự.
2. Trong trường
hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thoả thuận được với một tổ chức
hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban Chủ nhiệm một Đoàn
luật sư giới thiệu một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có
trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành
nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật
sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.
Tổ chức hành
nghề luật sư được phân công có Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hoặc ký hợp đồng
với người muốn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều này và cử
luật sư hướng dẫn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế
này.
3. Tổ chức
hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, công ty
luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
b) Chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, công ty luật nước ngoài
tại Việt Nam; chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi được sự ủy quyền bằng văn
bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật
sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Đăng ký tập sự hành nghề luật sư
1. Việc đăng
ký tập sự được thực hiện tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự.
2. Hồ sơ đăng
ký tập sự gồm có:
a) Giấy đề
nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư;
b) Giấy xác
nhận của tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự hoặc hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh được miễn
đào tạo nghề luật sư đối với các trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 13 của Luật Luật sư.
Trong trường
hợp người tập sự được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì phải gửi kèm theo bản
sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư ra
Quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư và ghi tên người tập sự vào
danh sách người tập sự của Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy
định tại Điều 36 của Quy chế này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra
Quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư
có trách nhiệm gửi Quyết định cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
4. Người được
ghi tên vào danh sách người tập sự của Đoàn luật sư được gọi là người tập sự
hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là người tập sự). Người tập sự có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề
luật sư là mười tám tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời
gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng; người được giảm thời gian tập sự
hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật
sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là chín tháng.
Thời gian tập sự hành nghề luật
sư được tính kể từ ngày có Quyết định của Đoàn luật sư về việc đăng ký tập sự
hành nghề luật sư.
2. Trong trường
hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 7
của Quy chế này thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành
nghề luật sư.
3. Tổng thời
gian tập sự được tính theo quy định tại khoản 2 của Điều này khi người tập sự
có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là sáu tháng và
phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận
xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của
Quy chế này.
4. Người tập
sự tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ một tháng đến
dưới sáu tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng thời gian tập sự khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm
dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật sư;
b) Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khách quan
khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;
c) Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập
sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
d) Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại
Điều 14 của Quy chế này;
đ) Người tập sự thay đổi nơi cư trú;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành
nghề luật sư này sang tổ chức hành nghề luật sư khác trong cùng một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi đó cho
Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo phải có nhận xét và chữ ký của luật sư
hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự và
tổ chức hành nghề luật sư mà người tập sự xin chuyển đến.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của người
tập sự, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư ra Quyết định về việc thay đổi nơi tập sự;
trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị
từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 36 của Quy chế này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định về việc thay
đổi nơi tập sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Quyết định cho tổ
chức hành nghề luật sư mà người tập sự đã tập sự, tổ chức hành nghề luật sư mà
người tập sự xin chuyển đến và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Người tập sự thay đổi việc tập sự hành nghề luật sư từ tổ chức hành
nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành
nghề luật sư tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải rút tên khỏi
danh sách người tập sự của Đoàn luật sư nơi mình đã đăng ký và làm thủ tục đăng
ký tập sự tại Đoàn luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình
chuyển đến theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Kèm theo hồ sơ đăng ký tập
sự, người tập sự phải gửi báo cáo về kết quả tập sự theo quy định tại Điều 12 của
Quy chế này.
Điều 8. Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề
luật sư
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi
thoả thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo
cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng tập sự cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Thời gian tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư không quá ba tháng,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trong trường hợp tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư quá ba tháng
hoặc không có lý do chính đáng thì người tập sự phải đăng ký lại việc tập sự
hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
b) Được tuyển dụng
là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân;
c) Không còn
thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và
bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế
hành chính;
e) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự
của Đoàn luật sư.
Trong trường hợp người tập sự chấm dứt tập sự theo quy định điểm e khoản
2 Điều này, sau thời hạn ba năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật, thì được đăng
ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Trong trường hợp quá thời hạn tạm ngừng quy định tại khoản 1 Điều
này và các trường hợp chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này, thì thời
gian tập sự hành nghề luật sư được tính kể từ ngày đăng ký lại việc tập sự hành
nghề luật sư và phải đảm bảo đủ thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 9. Gia hạn tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự được Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gia hạn tập sự hành nghề
luật sư theo đề nghị của tổ chức hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ
chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
b) Không đạt yêu cầu kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ
chức hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư ra Quyết định về việc gia hạn
tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định về việc gia
hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Quyết
định cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự và Liên đoàn luật
sư Việt Nam.
2. Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá
hai lần, mỗi lần từ sáu tháng đến mười hai tháng. Trong trường hợp gia hạn tập
sự lần thứ hai mà người tập sự vẫn không đạt yêu cầu tập sự hoặc yêu cầu kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký
tập sự ra Quyết định xoá tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật
sư. Người bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư có quyền khiếu
nại theo quy định tại Điều 36 của Quy chế này.
Người bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư đăng ký lại
việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 10. Quyền của người tập sự
1. Người tập sự được luật sư hướng dẫn về kỹ năng hành nghề luật sư và
cách thức ứng xử theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Người tập sự giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc sau đây
theo sự phân công của luật sư hướng dẫn:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
b) Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc;
c) Chuẩn bị luận cứ hoặc văn bản tư vấn;
d) Liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện các quyền, nghĩa
vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của khách hàng hoặc hoạt động tư vấn pháp luật;
đ) Giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động đại diện ngoài tố tụng và thực
hiện dịch vụ pháp lý khác khi được khách hàng đồng ý.
3. Người tập sự được tham dự phiên toà hoặc các buổi tư vấn pháp luật
cùng luật sư hướng dẫn; ghi chép, thực hiện các công việc khác theo sự phân
công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
4. Người tập sự được tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hướng dẫn tạo
điều kiện trong quá trình tập sự hành nghề luật sư.
5. Người tập sự có các quyền khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của người tập sự
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Tuân theo Điều lệ Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự, Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.
4. Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật
sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận.
5. Tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
6. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 12 của
Quy chế này.
7. Không được ký văn bản tư vấn pháp luật và các văn bản khác khi được
phân công giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động đại diện ngoài tố tụng và thực
hiện dịch vụ pháp lý khác.
8. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận
tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật
sư
1. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản
1 Điều 6 của Quy chế này, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết
quả tập sự hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự.
Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người tập sự;
b) Số lượng, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện các vụ việc được
tham gia theo sự phân công của luật sư hướng
dẫn và kinh nghiệm thu nhận được;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tập sự và đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư của người tập sự phải có nhận
xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế
này và xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Điều 13. Điều kiện đối với luật sư hướng dẫn
1. Luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Đang hành nghề trong một tổ chức hành
nghề luật sư;
b) Đã hành
nghề luật sư từ ba năm trở lên;
c) Có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn, có uy tín và trách nhiệm trong lĩnh vực mà mình hướng
dẫn;
d) Không
trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều lệ
của Đoàn luật sư.
Trong trường
hợp luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề
luật sư theo quy định của Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, thì sau thời hạn
một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, mới được hướng dẫn tập sự
hành nghề luật sư.
2. Tại cùng một
thời điểm, mỗi luật sư hướng dẫn chỉ được hướng dẫn không quá ba người tập sự.
Điều 14. Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
1. Hướng dẫn
người tập sự về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, việc thực hiện Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
2. Giám sát
người tập sự trong quá trình tập sự.
3. Nhận xét
báo cáo của người tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực,
trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức kỷ luật, việc thực hiện Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư của người tập sự.
4. Chịu trách
nhiệm toàn bộ về những vụ việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và
hướng dẫn của mình.
Điều 15. Từ chối hướng dẫn người tập sự
1. Luật sư hướng
dẫn có thể từ chối hướng dẫn người tập sự khi người tập sự thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm
quy định của Luật Luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và Quy
chế này;
b) Không tuân
theo sự phân công, hướng dẫn của luật sư hướng dẫn.
2. Khi từ chối
hướng dẫn người tập sự, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức
hành nghề luật sư.
Điều 16. Thay đổi luật sư hướng dẫn
Người tập sự có
quyền đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn nếu luật sư hướng dẫn thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Luật sư hướng
dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư
theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
2. Luật sư hướng
dẫn không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được quy định tại Điều 14 của Quy chế
này.
3. Luật sư hướng
dẫn vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng
dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Trong trường
hợp người tập sự đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn thì tổ chức hành nghề luật
sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 13 của Quy chế này tiếp tục hướng dẫn người tập sự đó và thông báo bằng
văn bản cho Đoàn luật sư.
Trong trường
hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 13 của Quy chế này thì tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo cho
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư; Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công
tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn người tập sự đó.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Phân công
luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này hướng dẫn
người tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Phân công
luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13
của Quy chế này hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư đang hướng dẫn từ chối hướng dẫn người tập sự theo quy định tại Điều
15 của Quy chế này hoặc người tập sự đề
nghị thay đổi luật sư hướng dẫn theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
3. Tạo điều
kiện cho luật sư hướng dẫn, người tập sự thực hiện việc tập sự tại tổ chức
mình.
4. Lập sổ
theo dõi quá trình tập sự của người tập sự tại tổ chức mình. Sổ theo dõi gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Họ tên,
ngày, tháng, năm sinh và nơi cư trú của người tập sự;
b) Thời gian
tập sự hành nghề luật sư;
c) Nội dung
các công việc (vụ việc) được phân công thực hiện trong quá trình tập sự;
d) Tiến độ và
chất lượng thực hiện từng công việc (vụ việc).
5. Giám sát
việc thực hiện trách nhiệm của luật sư hướng dẫn, quyền và nghĩa vụ của người tập
sự theo quy định của Quy chế này.
6. Từ chối nhận
người tập sự trong trường hợp không có hoặc không còn luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 13 của
Quy chế này.
7. Báo cáo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư nơi có trụ sở về việc tập sự hành nghề luật
sư của người tập sự tại tổ chức mình định kỳ hàng năm. Báo cáo gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Số lượng
người tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư;
b) Đánh giá
chất lượng tập sự của người tập sự;
c) Việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người
tập sự theo quy định của Quy chế này;
d) Những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự và đề xuất, kiến nghị.
8. Chấm
dứt việc hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp người tập sự vi phạm
quy định của Luật Luật sư, Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư và Quy chế này.
9. Các quyền
và nghĩa vụ khác theo thoả thuận với người tập sự hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư
1. Đoàn luật
sư có các trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận
hồ sơ và đăng ký tập sự cho người tập sự theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này;
b) Phân công
tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
4 và khoản 3 Điều 16 của Quy chế này;
c) Giám sát tổ
chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người tập sự trong quá trình tập sự
hành nghề luật sư;
d) Gia hạn tập sự cho người tập sự theo quy định tại
Điều 9 của Quy chế này;
đ) Đề nghị
cho người tập sự tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy
định tại Điều 22 của Quy chế này;
e) Xử lý kỷ
luật người tập sự, luật sư hướng dẫn có hành vi vi phạm quy định của Quy chế
này;
g) Hoà giải
các mâu thuẫn phát sinh giữa người tập sự với tổ chức hành nghề luật sư và luật
sư hướng dẫn trong quá trình tập sự;
h) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Quy chế
này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ của Đoàn luật sư;
i) Các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn
luật sư Việt Nam có các trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát
các Đoàn luật sư trong việc thực hiện Quy chế này;
b) Tổng hợp
tình hình tập sự hành nghề luật sư trong cả nước, đánh giá chất lượng tập sự
hành nghề luật sư;
c) Đề xuất và
tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư; hỗ
trợ Đoàn luật sư ở các tỉnh khó khăn về điều kiện kinh tế-xã hội để phát triển
số lượng người tập sự và nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư;
d) Kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các giải pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
đ) Hoà giải
mâu thuẫn phát sinh giữa các Đoàn luật sư trong quá trình giám sát tập sự;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định của
Quy chế này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
g) Các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 19. Người tham dự kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Người tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự hoàn thành thời gian
tập sự theo quy định của Luật Luật sư và được Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị
cho tham dự kiểm tra.
Điều 20. Nguyên tắc kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
Điều 21. Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kỹ năng
tham gia tố tụng;
b) Kỹ năng tư
vấn pháp luật;
c) Kỹ năng đại
diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác;
d) Pháp luật
về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Hình thức
kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra viết bao gồm hai bài kiểm tra.
Bài kiểm tra viết thứ nhất về các kỹ năng tham gia tố tụng, tư vấn
pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác. Thời gian
của bài kiểm tra viết thứ nhất là 180 phút.
Bài kiểm tra viết thứ hai về pháp luật về luật sư và hành nghề luật
sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Thời gian của bài kiểm tra
viết thứ hai là 90 phút.
b) Kiểm tra thực hành bao gồm hai phần:
Phần một: thí sinh trình bày và bảo vệ quan điểm về một vụ việc tự
chọn;
Phần hai: thí sinh giải quyết tình huống do thành viên Ban Chấm thi
thực hành đưa ra.
Điều 22. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức theo
khu vực ít nhất sáu tháng một lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật
sư gửi Bộ Tư pháp công văn đề nghị kèm theo
danh sách và hồ sơ tham dự kiểm tra của người tập sự hoàn thành thời gian tập sự
vào quý tiếp theo.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư của Đoàn luật
sư;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư của người tập sự theo
quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Trong trường hợp người tập sự được giảm thời gian tập sự hành nghề
luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật
sư thì phải gửi kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập
sự hành nghề luật sư.
3. Căn cứ vào số lượng người tập sự do các Đoàn luật sư đề nghị, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định về việc thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư theo khu vực.
Điều 23. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt
là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập.
2. Hội đồng kiểm tra được thành lập theo khu vực, chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực đó và tự giải thể
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, thảo luận tập thể.
3. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
Điều 24. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm
tra
1. Thành phần
Hội đồng kiểm tra gồm có:
a) Đại diện
Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện
Lãnh đạo Liên đoàn luật sư Việt Nam và một số luật sư có kinh nghiệm và uy tín
là thành viên Hội đồng kiểm tra.
Thành phần Hội
đồng kiểm tra bao gồm từ năm đến bảy thành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Giúp việc
cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm
thi thực hành.
Ban Thư ký,
Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực hành gồm có Trưởng Ban và
các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
Chủ tịch Hội
đồng kiểm tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm
thi viết và Ban Chấm thi thực hành.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Quyết định
và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Đoàn luật
sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày tổ chức
kiểm tra.
2. Ban hành nội
quy phòng kiểm tra.
3. Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Quy chế
này.
4. Công bố kết
quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Sở Tư pháp và Đoàn luật sư có người
tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
5. Tổ chức
phúc tra bài kiểm tra viết.
6. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kiểm tra.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Hội đồng kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 25 của Quy chế này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng
kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực
hành;
d) Tổ chức việc ra đề kiểm tra viết, lựa chọn đề kiểm
tra viết theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này, bảo mật đề
kiểm tra trước khi kiểm tra;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn, tổ
chức đánh mã phách, rọc phách, ghi phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết
và lên điểm bài kiểm tra;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Quy chế này;
g) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài
chính và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
h) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận
đạt kết quả kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt
yêu cầu kiểm tra.
2. Các thành viên Hội đồng kiểm tra thực hiện các
công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Điều 27. Quy trình ra đề kiểm
tra viết và bảo mật đề kiểm tra viết
Quy trình ra đề và bảo mật đề kiểm tra viết được thực hiện
theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 28. Chấm điểm kiểm tra
1. Mỗi bài kiểm
tra có 2 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm
độc lập. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.
Điểm của mỗi
bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã cho. Trong
trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 2 điểm trở lên
thì hai thành viên này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng. Nếu không thống
nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết hoặc Trưởng
Ban Chấm thi thực hành giải quyết.
Quy trình chấm
bài kiểm tra viết được thực hiện theo quy định của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên.
3. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho các Sở Tư pháp và Đoàn
luật sư nơi có người tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
4. Các bài kiểm
tra và kết quả chấm điểm kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời gian
năm năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
Điều 29. Phúc tra bài kiểm tra viết
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý
với kết quả kiểm tra viết của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra.
2. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất hai thành viên.
Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là thành viên của Ban Phúc
tra.
3. Cách thức tiến hành chấm phúc tra được áp dụng
theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này. Việc chấm phúc tra do Ban
Phúc tra thực hiện và phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt. Hội đồng
kiểm tra thông báo kết quả phúc tra cho người có đơn phúc tra.
Điều 30. Ban Giám sát
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát để thực hiện giám sát
việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Bổ trợ tư pháp. Thành phần Ban Giám sát gồm có Trưởng Ban và từ một đến hai
thành viên.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát
việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
b) Phát hiện
và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
c) Đề nghị
Hội đồng kiểm tra có biện pháp đảm bảo kỳ kiểm tra diễn ra an toàn,
nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế này.
3. Nội dung
giám sát:
a) Giám sát
việc thực hiện các quy định về kiểm tra; việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi
thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành và Ban Phúc tra;
b) Giám sát
việc bảo đảm an toàn, bí mật trong quy trình ra đề kiểm tra viết, sao
in, bảo quản và vận chuyển đề kiểm tra viết;
c) Giám sát
việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám
sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình
và có báo cáo kết quả giám sát gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau mỗi kỳ kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư.
Điều 31. Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Thí sinh
có trách nhiệm:
a) Có mặt
đúng giờ quy định và xuất trình chứng minh nhân dân trước khi vào phòng kiểm
tra;
b) Khi được
phép vào phòng kiểm tra phải ngồi đúng theo số báo danh của mình, giữ trật tự
trong phòng kiểm tra;
c) Chỉ được sử
dụng loại giấy kiểm tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm
tra, chỉ được dùng một loại mực, không được phép dùng mực đỏ, bút chì, bút xóa
và các ký hiệu trong bài kiểm tra;
d) Nộp phí kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành
nội quy phòng kiểm tra.
2. Thí sinh
được mang vào phòng kiểm tra bút viết, thước kẻ và các văn bản pháp luật.
3. Thí sinh
không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang vào
phòng kiểm tra điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ
nhớ và soạn thảo được văn bản hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin,
ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể lợi dụng để làm bài kiểm tra;
các hoá chất độc, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng
khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hút thuốc
trong phòng kiểm tra;
c) Ngồi không
đúng số báo danh;
d) Trao đổi
trong phòng kiểm tra;
đ) Quay cóp
bài kiểm tra hoặc trao đổi giấy nháp, giấy kiểm tra.
Điều 32. Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
1. Thí sinh
có hành vi vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ
kiểm tra.
2. Hình thức
khiển trách áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm
a, b, c, d khoản 3 Điều 31 của Quy chế này.
Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi thi lập biên bản
và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào
sẽ bị trừ một phần tư số điểm của môn đó.
3. Hình thức
cảnh cáo áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm đ khoản
3 Điều 31 của Quy chế này và thí sinh có hành vi tái phạm khi đã bị khiển
trách.
Hình thức cảnh cáo do thành viên Ban Coi thi lập biên bản
và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào
sẽ bị trừ một phần hai số điểm của môn đó.
4. Hình thức
đình chỉ kiểm tra áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vào muộn
sau mười lăm phút kể từ khi công bố đề kiểm tra;
b) Tái phạm
khi đã bị cảnh cáo;
c) Bị phát hiện
đang sử dụng tài liệu bị cấm trong phòng kiểm tra;
d) Có hành vi
cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
đ) Có các
hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quy định của Quy chế này.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành viên Ban Coi thi lập
biên bản, tịch thu tài liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay
tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm tra
thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị huỷ kết quả các
bài đã kiểm tra.
5.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có thẩm quyền quyết định cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra
đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 3 và
4 Điều này.
Điều 33. Xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng
kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành,
Ban Phúc tra và Ban Giám sát
Các thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi
viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phúc tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm
quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 34. Khiếu nại, tố cáo về việc kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định của Hội đồng kiểm tra, cá nhân, tổ chức
có quyền khiếu nại đối với quyết định đó khi có căn cứ cho rằng quyết định đó xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với Hội đồng kiểm tra về các hành
vi vi phạm quy định của Quy chế này về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương IV
XỬ LÝ KỶ LUẬT,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 35. Xử lý kỷ luật đối với người tập sự và
luật sư hướng dẫn
1. Người tập sự vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ sáu tháng đến mười hai
tháng;
d) Xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư.
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người tập sự đăng ký tập sự có thẩm quyền
xem xét quyết định kỷ luật đối với người tập sự vi phạm quy định của Quy chế
này.
Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật đối với người tập sự.
2. Luật sư hướng dẫn vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định tại
Điều 85 của Luật Luật sư.
Điều
36. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư
Người tập sự, luật sư hướng dẫn và các cá nhân, tổ chức khác có quyền
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư. Thời hạn giải
quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 37. Tố cáo
Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này. Việc giải quyết tố cáo tuân theo
quy định của pháp luật về tố cáo.