Người sử dụng lao động không khai trình sử dụng lao động theo đúng quy định có bị phạt gì không?

Tôi muốn hỏi, vêu cầu về thời hạn khai trình việc sử dụng lao động là bao lâu? Người sử dụng lao động không khai trình việc sử dụng lao động theo đúng quy định có bị phạt gì không? - Câu hỏi anh Trung (Đà Nẵng).

Yêu cầu về thời hạn khai trình sử dụng lao động là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, thời hạn để người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động là trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

Định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Không khai trình việc sử dụng lao động theo đúng quy định

Không khai trình việc sử dụng lao động theo đúng quy định (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động không khai trình sử dụng lao động theo đúng quy định có bị phạt gì không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về một số vi phạm trong công tác tuyển dụng, quản lý lao động sau đây:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động không khai trình việc sử dụng lao động theo đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể bị phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý rằng: Mức xử phạt vi phạm trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì mức xử phạt sẽ gấp 02 lần so với cá nhân (tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Không khai trình sử dụng lao động thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt không?

Căn cứ khoản 2 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này.
...

Do hành vi không khai trình sử dụng lao động thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện và mức xử phạt đối với hành vi này nhỏ hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp huyện được phép.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt đối với hành vi không khai trình sử dụng lao động.

Khai trình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải khai trình việc sử dụng lao động với cơ quan chuyên môn về lao động hay không?
Lao động tiền lương
Khai trình việc sử dụng lao động trong bao nhiêu ngày kể từ ngày công ty hoạt động?
Lao động tiền lương
Không khai trình việc sử dụng lao động có bị coi là vi phạm không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động không khai trình sử dụng lao động theo đúng quy định có bị phạt gì không?
Lao động tiền lương
Thời hạn khai trình việc sử dụng lao động là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khai trình sử dụng lao động
458 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai trình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai trình sử dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào