Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

Tôi hiện đang làm công nhân cho một công ty may. Tại đây, người sử dụng lao động đã đe dọa sẽ dùng vũ lực gây tổn thương đến tôi với lý do không làm việc theo đúng tiến độ được giao. Vậy cho tôi đó có phải là cưỡng bức lao động không? Nếu có thì người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử lý như thế nào? Câu hỏi từ anh Việt (Tiền Giang).

Hành vi nào được xem là cưỡng bức lao động?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 giải thích về cưỡng bức lao động như sau:

Giải thích từ ngữ
Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Theo đó, cưỡng bức lao động là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác với mục đích của cưỡng bức lao động là ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, hành vi của người sử dụng lao động là hành vi cưỡng bức lao động.

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tuyển dụng, quản lý lao động như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tại điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ), cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
7. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Theo đó, tuỳ vào hành vi vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính tương ứng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu người sử dụng lao động là cá nhân đe dọa dùng vũ lực đến bạn thuộc loại vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động theo điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Do đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

*Lưu ý: Đối với người sử dụng lao động là công ty nên sẽ bị phạt gấp đôi với các mức nêu trên (Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Cưỡng bức lao động có cấu thành tội phạm không?

Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cưỡng bức lao động như sau:

Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, cưỡng bức lao động có thể cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên.

Người sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động là cá nhân chết thì có cần thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động cho NLĐ không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động là ai? Quyền của người sử dụng lao động ra sao?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có được quyền can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động không?
Lao động tiền lương
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động có sự thay đổi như thế nào qua các năm?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động làm cho mình bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động phải quản lý sức khỏe người lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động ở nước ngoài bị phá sản thì người lao động có được hỗ trợ về nước không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người sử dụng lao động
2,072 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người sử dụng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào