Người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được xếp lương tối đa bằng bao nhiêu phần trăm so với người quản lý chuyên trách?

Người quản lý không chuyên trách và chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ có mức lương khác nhau. Vậy, mức lương tối đa của người quản lý không chuyên trách so với người chuyên trách sẽ như thế nào?

Người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được xếp lương tối đa bằng bao nhiêu phần trăm so với người quản lý chuyên trách?

Theo khoản 1 Điều 89 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:

Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này.
...

Do đó, công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được đề cập trong bài viết là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP, được thay thế cụm từ bởi khoản 1 Điều 2 và sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, khoản 8 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định:

Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
2. Thù lao đối với người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách; đối với người quản lý, Kiểm soát viên được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
3. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý, Kiểm soát viên được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
4. Tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
5. Tiền thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
6. Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
7. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.
...

Chiếu theo quy định trên, người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách được chi trả thù lao tương ứng với công việc và thời gian làm việc của mình, tuy nhiên không được vượt quá 20% tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ.

Như vậy, người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được chi trả thù lao tối đa bằng 20% so với tiền lương của người quản lý chuyên trách.

Người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được xếp lương tối đa bằng bao nhiêu phần trăm so với người quản lý chuyên trách?

Người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được xếp lương tối đa bằng bao nhiêu phần trăm so với người quản lý chuyên trách?

Người quản lý không chuyên trách của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ là ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được thay thế cụm từ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách và người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).
...

Theo đó, người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ là những người nắm giữ các chức vụ sau đây:

- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên;

- Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên;

-Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).

Việc trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ theo quy chế của công ty hay của Nhà nước?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được thay thế cụm từ bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định:

Trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương, tiền thưởng được trả cho người quản lý, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Chiếu theo quy định trên, việc trả lương, thù lao và tiền thưởng cho người quản lý, Kiểm soát viên của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ sẽ thực hiện theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty, gắn với mức độ đống góp p vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý, Kiểm soát viên đó.

Người quản lý không chuyên trách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người quản lý không chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ được xếp lương tối đa bằng bao nhiêu phần trăm so với người quản lý chuyên trách?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người quản lý không chuyên trách
20 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý không chuyên trách

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý không chuyên trách

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào