Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?

Có mặc định phải báo trước 120 ngày trong trường hợp người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người quản lý doanh nghiệp là ai?

Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
...

Bên cạnh đó, khoản 7 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 cũng quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Người quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
...

Như vậy, có thể hiểu, người quản lý doanh nghiệp là những người nắm giữ chức vụ cao trong một doanh nghiệp.

Cụ thể, theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì người quản lý doanh nghiệp là cá nhân có trách nhiệm điều hành, quản lý và ra quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,...v.v

Còn theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì người quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?

Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trong khoảng thời gian như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định, khi người lao động gặp phải những trường hợp này thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 là một trong những đối tượng thuộc ngành nghề, công việc đặc thù.

Theo đó, khi người quản lý doanh nghiệp thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo trước cho người sử dụng lao động khoản thời gian sau như sau:

- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày là đúng trong trường hợp có giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Đối với trường hợp người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng.

Người quản lý doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người quản lý doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước 120 ngày đúng không?
Lao động tiền lương
Người quản lý doanh nghiệp bị khởi tố thì doanh nghiệp có cần niêm yết công khai tại trụ sở chính không?
Lao động tiền lương
Có trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp vi phạm nhưng chưa thể xem xét kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Nội dung đánh giá chất lượng người quản lý doanh nghiệp nhà nước gồm những gì?
Lao động tiền lương
Trả tiền lương cho người quản lý doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng nguyên tắc gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người quản lý doanh nghiệp
72 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý doanh nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào