Người lao động thuê lại có được quyền yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?

Cho tôi hỏi khi sử dụng người lao động thuê lại làm việc thì người lao động thuê lại có được quyền yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không? Câu hỏi của anh P.M.T (Hà Nội).

Người lao động có được yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?

Căn cứ Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Theo đó, việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc là việc làm bắt buộc mà người sử dụng lao động phải thực hiện, trong một năm thì phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc ít nhất 01 lần.

Ngoài ra, khi có yêu cầu thì người sử dụng lao động cũng phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc. Dó đó, khi người lao động có yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động không được từ chối yêu cầu đó.

Người lao động thuê lại có được quyền yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?

Người lao động thuê lại có được quyền yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không? (Hình từ Internet)

Người lao động thuê lại có được quyền yêu cầu tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?

Căn cứ Điều 58 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

Dẫn chiếu đến Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên, thì người lao động thuê lại được quyền yêu cầu bên thuê lại lao động tổ chức cuộc đối thoại tại nơi làm việc.

Không tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi có yêu cầu thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, khi người sử dụng lao động không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo yêu cầu của người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (cá nhân vi phạm) và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (tổ chức vi phạm).

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi người lao động có yêu cầu thì bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Yêu cầu đối thoại của người lao động phải được sự đồng ý của ít nhất bao nhiêu thành viên đại diện?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền chủ động bố trí thời gian tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc hay không?
Lao động tiền lương
Không tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Có phải tổ chức đối thoại khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc không?
Lao động tiền lương
Thời gian tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ bao lâu một lần?
Lao động tiền lương
Thời gian định kỳ tổ chức đối thoại tại nơi làm việc hiện nay có khác gì so với Bộ luật Lao động 2012?
Lao động tiền lương
Có phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi có yêu cầu hay không?
Lao động tiền lương
Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
363 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào