Người lao động sẽ được tăng lương hưu định kỳ theo từng năm? Lương hưu năm 2023 thay đổi như thế nào?
Người lao động sẽ được tăng lương hưu định kỳ theo từng năm?
Nhiều người nghĩ rằng mức lương hưu sẽ không được tăng, nhưng trên thực tế, mức lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế tùy từng thời điểm để bảo đảm có lợi nhất cho người lao động đã về hưu.
Từ năm 1995 đến nay, Chính phủ đã thực hiện 22 lần điều chỉnh mức lương hưu. Những năm gần đây, mặc dù kinh tế - xã hội gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhưng lương hưu vẫn được điều chỉnh tăng với mức chung là 7,4% bắt đầu từ ngày 01/01/2022.
Từ năm 1995 cho đến nay, trung bình lương hưu hơn một năm sẽ được điều chỉnh một lần.
Năm | Mức điều chỉnh |
01/5/2016 | 8% |
01/7/2017 | 7,44% |
01/7/2018 | 6,92% |
01/7/2019 | 7,19% |
01/1/2022 | 7,4% |
1/7/2023 | 12,5 - 20,8% (tùy từng đối tượng) |
Như vậy, sẽ không có câu trả lời chính xác lương hưu tăng mấy năm một lần, thông thường lương hưu được điều chỉnh tăng mỗi năm một lần, riêng cho giai đoạn từ 2019 - 2022 do ảnh hưởng của dịch Covid nên việc tăng lương hưu được hoãn lại.
Người lao động sẽ được tăng lương hưu định kỳ theo từng năm? Lương hưu năm 2023 thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)
Lương hưu năm 2023 thay đổi như thế nào?
(1) Mức tăng lương hưu từ ngày 01/07/2023
Tại Nghị quyết 69/2022/QH15, Quốc hội đã quyết định tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho những đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với những người nghỉ hưu từ trước những năm 1995 có mức hưởng thấp.
Theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP từ ngày 1/7/2023, mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như sau:
- Các đối tượng đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP sẽ được tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023.
- Các đối tượng chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP sẽ được tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023.
(2) Đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 1/7/2023
Tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng điều chỉnh như sau:
Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
...
Theo đó, các đối tượng nêu trên được tăng lương hưu tháng 8 theo mức mới tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP.
Mức lương hưu tối thiểu của người lao động từ 1/07/2023 là bao nhiêu?
Tại khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
...
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Theo đó, mức lương hưu tháng thấp nhất của người lao động sẽ bằng với mức lương cơ sở, trừ các đối tượng sau:
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên 1.800.000 triệu đồng/tháng. Điều này có nghĩa là mức lương hưu tối thiểu từ ngày 1/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
- Không còn quy định được miễn đào tạo nghề đấu giá từ 01/01/2025 đúng không?
- Thời điểm tổ chức Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT là khi nào?
- Các ngạch Thẩm phán có hiệu lực từ 1/1/2025?
- Toàn bộ các đối tượng cảnh vệ cụ thể từ 1/1/2025? Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ là ai?
- Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị này là gì?