Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không?

Cho tôi hỏi người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không? Câu hỏi của chị M.Q (Bình Định).

Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sinh tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Như vậy, tùy theo từng trường hợp mà lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sinh tối đa 10 ngày.

Lưu ý: thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không?

Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không? (Hình từ Internet)

Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không?

Căn cứ vào khoản 2.4 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
...
2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):
2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
2.3.2. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập.
Trường hợp hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật an toàn vệ sinh lao động là Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.
...

Theo quy định trên, khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh thì người sử dụng lao động lập mẫu Tại đây để giải quyết chế độ này và người lao động không cần nộp thêm giấy tờ nào khác.

Do đó, người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh thì không cần phải có giấy ra viện.

Tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ theo quy định mới nhất là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay được quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng.

Như vậy, tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ hiện nay là 1.800.000 đồng x 30% = 540.000 đồng/ngày.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần nộp giấy ra viện không?
Lao động tiền lương
Nghỉ dưỡng sức sau sinh có tính ngày nghỉ hằng tuần không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh của lao động nữ hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền dưỡng sức sau sinh của người lao động theo quy định mới nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Được nghỉ dưỡng sức sau sinh bao nhiêu lần trong năm?
Lao động tiền lương
Công ty có phải trả lương khi người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh không?
Lao động tiền lương
Số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa khi sinh của người lao động là mấy ngày?
Lao động tiền lương
Lao động nữ sinh mổ được nghỉ dưỡng sức sau sinh lâu hơn?
Lao động tiền lương
Tăng mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản cho người lao động?
Lao động tiền lương
Có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nếu người lao động không nghỉ việc không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ dưỡng sức sau sinh
3,318 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào