Người lao động làm công việc sản xuất thời vụ có được làm thêm giờ không?

Cho tôi hỏi khi làm công việc sản xuất có tính thời vụ thì người lao động có được làm thêm giờ không? Người sử dụng lao động làm công việc có tính thời vụ có những trách nhiệm gì? Câu hỏi của chị Loan (Hà Nội)

Người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ được làm thêm tối đa bao nhiêu lâu?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ.
2. Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:
a) Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ.
b) Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ.
c) Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng quy định tại điểm a hoặc quy định tại điểm b khoản này, ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.
3. Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ được làm thêm tối đa không quá 40 giờ một tháng và không quá 300 giờ một năm.

Người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ được làm thêm giờ không?

Người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ được làm thêm giờ không? (Hình từ Internet)

Người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ có thời giờ nghỉ ngơi ít nhất bao nhiêu lâu?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời giờ nghỉ ngơi
1. Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 04 ngày nghỉ cho người lao động.
2. Việc nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP .
3. Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác; việc rút ngắn giờ làm việc và đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi; quyết định việc nghỉ không hưởng lương đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.

Như vậy, người lao động sẽ được ngủ 24 liên tục trong 01 tuần. Trong tháng thời vụ nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 04 ngày nghỉ cho người lao động.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, hằng năm chủ động quyết định áp dụng chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc áp dụng chế độ thời giờ làm việc quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp quyết định thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Thông tư này thì phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
a) Lập và điều chỉnh kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập, điều chỉnh kế hoạch, phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tham khảo các ví dụ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Thông báo kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân để người lao động biết, trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày; thỏa thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động;
c) Trả lương cho người lao động theo hợp đồng lao động và các quy định của pháp luật lao động về tiền lương;
d) Báo cáo định kỳ hằng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương về việc thực hiện Thông tư này trong báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Theo quy định trên, người sử dụng lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ có trách nhiệm như sau:

- Đảm bảo chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngời cho người lao động;

- Lập và điều chỉnh kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm và tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi thực hiện;

- Thông báo kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động biết;

- Trả lương đầy đủ cho người lao động theo hợp đồng lao động và theo thỏa thuận;

- Báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty được phép tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ thì thông báo đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Mẫu số 02/PLIV thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm ra sao?
Lao động tiền lương
Đã thực hiện làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm công ty mới thông báo cho Sở Lao động thì có đúng luật không?
Lao động tiền lương
Mẫu số 01/PLIV thỏa thuận làm thêm giờ giữa công ty và người lao động có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động từ chối tăng ca thì người sử dụng lao động có được cho thôi việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp khắc phục dịch bệnh nguy hiểm có đúng không?
Lao động tiền lương
Được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ khi làm việc theo hình thức cộng đồng?
Lao động tiền lương
Mẫu số 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ mới nhất theo Thông tư 200 ra sao?
Lao động tiền lương
Tải Mẫu thỏa thuận làm thêm giờ ở đâu? Thời giờ nào được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng của người lao động?
Lao động tiền lương
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ mới nhất được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Làm thêm giờ
1,995 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào