Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được nghỉ hằng năm như thế nào?

Cho tôi hỏi người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được nghỉ hằng năm như thế nào? Lao động nữ mang thai đang làm các công việc nặng nhọc, độc hại có được chuyển sang làm công việc khác không? Câu hỏi chủa chị Thảo (Tiền Giang).

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được nghỉ hằng năm như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Như vậy, người lao động sẽ có thời gian nghỉ hằng năm là 14 ngày nếu làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, 16 ngày nếu làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được nghỉ hằng năm như thế nào?

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại sẽ được nghỉ hằng năm như thế nào? (Hình từ Internet)

Lao động nữ mang thai đang làm các công việc nặng nhọc, độc hại có được chuyển sang làm công việc khác không?

Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, khi người lao động nữ mang thai làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì có thể được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn.

Xử phạt hành vi không chuyển công việc khác cho lao động nữ đang làm công việc nặng nhọc, độc hại mang thai?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
...

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, khi người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện chuyển công việc đối với lao động nữ mang thai đang làm công việc nặng nhọc, độc hại mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 20 - 40 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận giữa hai bên thì khi người sử dụng lao động không thực hiện chuyển công việc đối với lao động nữ mang thai đang làm công việc nặng nhọc nhưng có hỗ trợ giảm giờ làm thì sẽ không bị phạt theo quy định nêu trên.

Nghỉ hằng năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bao nhiêu năm nhuận 1 lần? Trong năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ?
Lao động tiền lương
Năm nay nhuận tháng mấy? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong năm nhuận?
Lao động tiền lương
Năm nhuận có bao nhiêu ngày? NLĐ được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày trong năm nhuận?
Lao động tiền lương
Người lao động có được gộp ngày nghỉ hằng năm để nghỉ liên tục trong một lần không?
Lao động tiền lương
Nghỉ hằng năm người lao động được ứng bao nhiêu phần trăm tiền lương?
Lao động tiền lương
Người lao động có được gộp ngày nghỉ hằng năm của nhiều năm lại để nghỉ không?
Lao động tiền lương
1 năm có bao nhiêu ngày? Người lao động được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
02 trường hợp người lao động được hưởng 14 ngày nghỉ hằng năm là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động được 16 ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động được 13 ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ hằng năm
2,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hằng năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hằng năm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào