Người lao động được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt không?
Làm thêm giờ là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
...
Như vậy, làm thêm giờ là việc người lao động thực hiện công việc ngoài thời gian làm việc chính thức đã được quy định. Việc này có thể diễn ra theo yêu cầu của người sử dụng lao động và phải được sự đồng ý của người lao động.
Làm thêm giờ thường nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, hoàn thành các dự án quan trọng hoặc xử lý các tình huống khẩn cấp.
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho người lao động, pháp luật đã quy định rõ ràng các điều kiện và giới hạn liên quan đến thời gian làm thêm.
Người lao động được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt không?
Người lao động được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt không?
Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Dựa theo quy định trên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm trong các trường hợp đặc biệt và người lao động không được từ chối.
Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp liên quan đến lệnh động viên hoặc huy động nhằm đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, người lao động có quyền từ chối nếu việc làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt nếu việc làm thêm giờ đó có nguy cơ gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc sức khỏe của họ theo quy định về an toàn và vệ sinh lao động.
Điều này thể hiện sự cân nhắc hợp lý giữa quyền lợi của người lao động và nhu cầu của người sử dụng lao động trong các tình huống khẩn cấp.
Để yêu cầu người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Làm thêm giờ
...
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động làm thêm giờ khi đáp ứng được các điều kiện như sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;
- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm
Tuy nhiên, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
(khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019)
Cần lưu ý, khi tổ chức làm thêm giờ trong các trường hợp trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?