Người lao động được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm những trường hợp nào theo Luật Việc làm 2025?
Người lao động được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm những trường hợp nào theo Luật Việc làm 2025?
Căn cứ vào Điều 14 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:
Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Người dân tộc thiểu số;
c) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d) Người có đất thu hồi thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
e) Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
g) Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế - quốc phòng.
2. Chế độ hỗ trợ bao gồm:
a) Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
c) Chi phí khác cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Theo đó, người lao động được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm những trường hợp sau:
- Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Người có đất thu hồi thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
- Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế - quốc phòng.

Người lao động được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm những trường hợp nào theo Luật Việc làm 2025? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào được vay vốn hộ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi suất thấp hơn?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 9 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:
Chính sách cho vay giải quyết việc làm
...
3. Đối tượng vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
c) Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
d) Người lao động là người khuyết tật; người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.
4. Đối tượng vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:
a) Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
b) Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
c) Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.
Do đó, đối tượng vay vốn hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức lãi suất thấp hơn bao gồm:
- Người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo;
- Người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
- Đối tượng khác do Chính phủ quyết định căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu cho vay vốn giải quyết việc làm.
Chính sách của Nhà nước đối với việc làm được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Việc làm 2025 quy định chính sách của Nhà nước về việc làm như sau:
- Phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát triển việc làm trong khu vực kinh tế tư nhân; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách, chiến lược về việc làm, về phát triển kỹ năng nghề; phát triển chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí qua tổ chức dịch vụ việc làm công.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế và theo hướng bền vững.
- Hỗ trợ tạo việc làm, tự tạo việc làm, chuyển đổi việc làm.
- Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
- Khuyến khích phát triển kỹ năng nghề, tạo việc làm trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phát triển kỹ năng nghề; tham gia đào tạo, đào tạo lại, tạo việc làm, tự tạo việc làm và duy trì việc làm theo hướng bền vững.
Lưu ý: Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của cán bộ công chức viên chức là ngày nào, thứ mấy?
- Quà thăm tặng, chúc Tết Nguyên đán 2026 sẽ là 1.000.000 đồng tiền mặt đối với người lao động, đoàn viên làm việc tại đâu theo Kế hoạch 34 (dự kiến)?
- Chính phủ ra Nghị định cho hưởng gần 1.000.000 đồng cho toàn thể giáo viên và những đối tượng nào tại Nghị định 277?
- Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chính thức của 34 tỉnh thành sau sắp xếp năm 2025 được quy định thế nào theo Nghị định 300?
- Toàn bộ Nhà giáo sẽ ngừng hưởng phụ cấp thâm niên khi thực hiện cải cách tiền lương cho CBCCVC, LLVT và NLĐ trong doanh nghiệp là quy định của Luật số 73 sẽ có hiệu lực khi nào?

