Không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào?

Mức xử phạt khi không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào?

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo các hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:

- Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

+ Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.

+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

- Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

Không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào?

Không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
...
đ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về: văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận về việc chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng hoặc tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc điều kiện làm việc hoặc quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động;
e) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật;
g) Không cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kể từ ngày người lao động xuất cảnh cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
h) Không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa vụ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định;
i) Không hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
k) Đóng không đúng thời hạn vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì bị phạt tiền từ từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000.

Ngoài ra, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn bị đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.
...

Theo đó, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi.

Xuất khẩu lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Mẫu hợp đồng xuất khẩu lao động mới nhất năm 2025 có dạng ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm những trường hợp nào theo Luật Việc làm 2025?
Lao Động Tiền Lương
Doanh nghiệp được cấp giấy phép xuất khẩu lao động khi đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lao động đối với doanh nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?
Lao Động Tiền Lương
Không hướng dẫn người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội thì bị phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Đi xuất khẩu lao động không được làm các công việc nào?
Lao động tiền lương
Đi xuất khẩu lao động không được làm việc ở những khu vực nào?
Lao động tiền lương
Mục đích của giáo dục định hướng khi đi xuất khẩu lao động là gì?
Lao động tiền lương
Đi xuất khẩu lao động về được hỗ trợ tạo việc làm và khởi nghiệp thế nào?
Lao động tiền lương
Xuất khẩu lao động 2025, người lao động nên đi nước nào? Đi xuất khẩu lao động Nhà nước có chính sách hỗ trợ gì?
PHÁP LUẬT
Công ty tại Hà Nội nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm ở đâu khi Sở LĐTBXH TP Hà Nội bị hợp nhất?
Tổng hợp link nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 2025 6 tháng cuối năm thế nào? Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online ra sao?
Thân nhân của người lao động bị chết, mất tích khi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ 40 triệu đồng bởi Qũy hỗ trợ việc làm ở nước ngoài đúng không?
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm nay vẫn dùng Mẫu số 01/PLI tại Nghị định 145 đúng không? Tải mẫu báo cáo năm nay?
NLĐ trực Tết Nguyên đán Bính Ngọ được tính lương ra sao? NLĐ có bắt buộc trực Tết Nguyên đán Bính Ngọ không?
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 có đúng không?
Toàn văn Công văn 2962/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn xác nhận thời gian đóng BHXH của NLĐ như thế nào?
Thời gian nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2025 được quy định ra sao?
Quy định về Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm sau sáp nhập theo Nghị định 129 chi tiết thế nào?
Toàn văn Công văn 9002/SNV-VLATLĐ hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ năm 2025 tại TPHCM chi tiết thế nào?
168 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào