Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những chi phí nào?

Theo dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ chi phí gì?

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những chi phí nào?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH quy định:

Nội dung hỗ trợ
1. Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
2. Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
3. Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
4. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
5. Đối với người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được giới thiệu, tư vấn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Đối với người trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: nội dung hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 69 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

Theo đó, dựa vào nội dung hỗ trợ của dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những nội dung tại khoản 4 Điều 69 Thông tư 55/2023/TT-BTC.

Theo đó, khoản 4 Điều 69 Thông tư 55/2023/TT-BTCC quy định như sau:

Nội dung và mức hỗ trợ
...
4. Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Nội dung và mức chi hỗ trợ theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
...

Như vậy, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ.

Theo đó, nội dung và mức chi hỗ trợ dựa trên thỏa thuận giữa hai Chính phủ và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những chi phí nào?

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những chi phí nào?

Việc hỗ trợ nâng cao ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được thực hiện thế nào?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH quy định:

Phương thức hỗ trợ
1. Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ: thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
2. Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ đã hoàn thành khóa đào tạo, bổ túc kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng và đang chờ xuất cảnh: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ trực tiếp cho người lao động trên cơ sở hóa đơn hoặc biên lai thu tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp và các tài liệu liên quan chứng minh người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ.
Doanh nghiệp, đơn vị nơi thực hiện các hoạt động nêu trên có trách nhiệm cung cấp cho người lao động hóa đơn hoặc biên lai theo quy định và hỗ trợ người lao động thanh toán các khoản chi phí trên.
3. Đối với hoạt động giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân của người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC .
4. Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Như vậy, đối với việc hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ.

Đối tượng được hỗ trợ trong dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ai?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 03/2024/TT-BLĐTBXH quy định:

Đối tượng và nguyên tắc hỗ trợ
1. Đối tượng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Mục III Chương trình.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Bảo đảm đúng đối tượng, nội dung hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 4 Mục III Chương trình và phù hợp với nhu cầu của người lao động.
b) Bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng giới.

Theo đó, đối tượng được hỗ trợ trong dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là những người được quy định tại điểm b khoản 4 Mục 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022.

Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động đi làm việc ở nước ngoài
21 lượt xem
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phương thức hỗ trợ của dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thế nào?
Lao động tiền lương
Các nội dung hỗ trợ của dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận được hỗ trợ những chi phí nào?
Lao động tiền lương
Dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hỗ trợ cho những đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Không cập nhật thông tin người lao động lên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có được chuyển về nước tiền lương, tiền công không?
Lao động tiền lương
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài bắt buộc phải hoàn thành khóa học nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trực tiếp giao kết thì có cần đăng ký HĐLĐ không?
Lao động tiền lương
Nội dung hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 là gì?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào