Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

Theo quy định, người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Theo đó, xin nghỉ việc tức là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc. Tuy nhiên phải:

- Trước khi hết thời hạn báo trước;

- Thông báo bằng văn bản và phải được người sử dụng lao động đồng ý.

Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

Thời hạn báo trước xin nghỉ việc của người lao động được quy định là bao lâu?

Theo quy định hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho công ty một khoảng thời gian theo luật định. Cụ thể:

Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 45 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Trường hợp 2: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 30 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

Trường hợp 3: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 03 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

Trường hợp 4: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, đối với người lao động có ngành, nghề, công việc đặc thù sẽ có thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ và thời hạn báo trước này có thể dài hơn lên đến ít nhất 120 ngày (quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

Lưu ý: Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần phải báo trước.

Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, điều kiện để người lao động được nhận trợ cấp thôi việc là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

Ngoài ra căn cứ tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, nếu người lao động xin nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động và không muốn ký tiếp tục hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Ngược lại nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc là người lao động phải làm việc cho 01 người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

Như vậy, nếu người lao động xin nghỉ việc theo đúng quy định pháp luật thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.

Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động sau khi điều trị ổn định do tai nạn lao động thì có được yêu cầu NSDLĐ bố trí công việc phù hợp không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền từ chối làm việc không?
Lao động tiền lương
Tài khoản 334 phải trả cho người lao động có số dư bên nào theo Thông tư 133?
Lao động tiền lương
NLĐ có được thỏa thuận để nhận việc về làm tại nhà không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ta có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong lĩnh vực nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp trúng thầu không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Có phải cung cấp thông tin về điều kiện làm việc cho người lao động biết không?
Lao động tiền lương
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động
26 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào