Người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc pháp chế thì được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?

Cho tôi hỏi đảm nhiệm pháp chế về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu? Câu hỏi từ chị N.L (TP.HCM).

Người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc pháp chế thì được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?

Theo Điều 22 Nghị định 32/2013/NĐ-CP quy định:

Chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu mức: 10%, 15% và 25% so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định tại Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Dẫn chiếu Danh mục số 6 Ban hành kèm theo Nghị định 32/2013/NĐ-CP quy định đối tượng và mức hưởng phụ cấp đặc thù cơ yếu như sau:

danh-muc-6

Theo đó đảm nhiệm công việc pháp chế về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù cơ yếu bằng 15% so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Làm pháp chế về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?

Đảm nhiệm pháp chế về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu? (Hình từ internet)

Người làm trong tổ chức cơ yếu thì có các nghĩa vụ trách nhiệm gì?

Theo Điều 24 Luật Cơ yếu 2011 quy định:

Nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
3. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
5. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó người làm trong tổ chức cơ yếu thì có các nghĩa vụ trách nhiệm sau đây:

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao.

Phải tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu.

Ngoài ra cần giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh.

Nếu vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:

Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
...
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Trường hợp hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) xếp theo công việc mới thấp hơn so với hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đã được hưởng theo công việc cũ, thì được bảo lưu hệ số chênh lệch; hệ số chênh lệch này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng bậc lương.
Theo yêu cầu nhiệm vụ, người làm công tác cơ yếu đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác trong tổ chức cơ yếu mà có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn, thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn, thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương phải theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân thì xếp lương như sau:

Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:

Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-BNV.

Người làm công tác cơ yếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu đã thôi phục vụ mới phát hiện ra hành vi vi phạm thì có kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc hợp tác quốc tế về cơ yếu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc chứng thực số hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc pháp chế thì được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Đảm nhiệm công việc thanh tra về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Đảm nhiệm công việc mã dịch mật mã thì người làm công tác cơ yếu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân như thế nào?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc nghiên cứu khoa học công nghệ kỹ thuật mật mã hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người làm công tác cơ yếu
731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm công tác cơ yếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm công tác cơ yếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào