Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu?

Cho tôi hỏi người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu? Câu hỏi từ anh T.M (TP.HCM).

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu?

Theo Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định:

Mức phụ cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.

Dẫn chiếu Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
...

Theo đó người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu?

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Ai là người được làm việc trong tổ chức cơ yếu?

Theo Điều 23 Luật Cơ yếu 2011 quy định:

Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm:
a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu);
b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;
c) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).
2. Chính phủ quy định ngạch, chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Theo đó người làm việc trong tổ chức cơ yếu sẽ gồm 3 nhóm đối tượng sau đây:

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu là người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu là người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Người làm trong tổ chức cơ yếu thì có các nghĩa vụ trách nhiệm gì?

Theo Điều 24 Luật Cơ yếu 2011 quy định:

Nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
3. Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
5. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó người làm trong tổ chức cơ yếu thì có các nghĩa vụ trách nhiệm sau đây:

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao.

Phải tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu.

Ngoài ra cần giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh.

Nếu vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

- Người làm trong tổ chức cơ yếu phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Người làm công tác cơ yếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu đã thôi phục vụ mới phát hiện ra hành vi vi phạm thì có kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được hưởng mức phụ cấp công vụ bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc hợp tác quốc tế về cơ yếu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc chứng thực số hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc pháp chế thì được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Đảm nhiệm công việc thanh tra về cơ yếu thì người làm công tác cơ yếu được hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Đảm nhiệm công việc mã dịch mật mã thì người làm công tác cơ yếu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân như thế nào?
Lao động tiền lương
Người làm công tác cơ yếu trực tiếp đảm nhiệm công việc nghiên cứu khoa học công nghệ kỹ thuật mật mã hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người làm công tác cơ yếu
782 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm công tác cơ yếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm công tác cơ yếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào