Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước có được đăng ký tham dự kiểm tra lại không?
- Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
- Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước có được đăng ký tham dự kiểm tra lại không?
- Cơ quan nào tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng?
- Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng do cơ quan nào quyết định thành lập?
Nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về nội dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:
Nội dung và hình thức kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp luật về công chứng, chứng thực; Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
b) Kỹ năng hành nghề công chứng.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
a) Bài kiểm tra viết: Kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút.
b) Kiểm tra vấn đáp: Thí sinh trình bày nội dung, nêu cách giải quyết đối với yêu cầu công chứng cụ thể và trả lời các câu hỏi do Ban Chấm thi đặt ra.
Như vậy, người tập sự hành nghề công chứng được kiểm tra nội dung về:
- Pháp luật về công chứng, chứng thực;
- Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
- Kỹ năng hành nghề công chứng.
Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
- Bài kiểm tra viết: Kiểm tra các nội dung nêu trên. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút.
- Kiểm tra vấn đáp: Thí sinh trình bày nội dung, nêu cách giải quyết đối với yêu cầu công chứng cụ thể và trả lời các câu hỏi do Ban chấm thi đặt ra.
Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước có được đăng ký tham dự kiểm tra lại không? (Hình từ Internet)
Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước có được đăng ký tham dự kiểm tra lại không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:
Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:
a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02);
b) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Theo đó, người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước được đăng ký tham dự kiểm tra lại.
Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
Cơ quan nào tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng?
Theo Điều 17 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:
Tổ chức kiểm tra
1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Việc kiểm tra được tổ chức không quá 02 (hai) lần trong một năm. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý 1 và quý 3, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách và hồ sơ của người đăng ký tham dự kiểm tra của quý đó và danh sách người dự kiến đăng ký tham dự kiểm tra của quý tiếp theo.
Theo đó, Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Việc kiểm tra được tổ chức không quá 02 (hai) lần trong một năm. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng do cơ quan nào quyết định thành lập?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, cụ thể như sau:
Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
2. Hội đồng kiểm tra có 09 (chín) thành viên, bao gồm các thành phần sau đây:
a) Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh vực công chứng là Chủ tịch Hội đồng;
b) Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ nhiệm khoa có chức năng đào tạo công chứng viên của Học viện Tư pháp là thành viên;
c) Các thành viên khác là các công chứng viên có uy tín và kinh nghiệm hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên hoặc Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra). Thành phần Ban Đề thi, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra phải có các công chứng viên đang hành nghề.
Như vậy, Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập.
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Black Friday là thứ mấy? Trong tháng 11 2024 có ngày lễ lớn nào NLĐ được nghỉ hưởng nguyên lương không?
- Lễ Tạ Ơn 2024 là ngày mấy? Lễ Tạ Ơn có những hoạt động gì? Ở Việt Nam, người lao động có được nghỉ làm vào ngày Lễ Tạ Ơn không?
- Chính phủ điều chỉnh lại mức lương cơ sở 2.34 cho phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, lương cơ sở của cán bộ công chức viên chức nếu điều chỉnh còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố khác cụ thể thế nào?