Chủ nhà phải làm sao nếu người cai thầu không trả lương cho người lao động?

Tôi có xây nhà, có thuê và trả lương cho người lao động thông qua cai thầu nhưng người đó không trả tiền cho thợ xây, phụ hồ. Vậy tôi phải làm sao? Câu hỏi của anh Tiến (Hà Nội).

Người cai thầu phải đảm bảo trả lương như thế nào cho người lao động?

Tại khoản 1 Điều 100 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương thông qua cai thầu như sau:

Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
...

Dẫn chiếu đến nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Như vậy, khi được người sử dụng lao động trả lương người lao động thông qua cai thầu thì người cai thầu này phải có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về việc trả lương, tức phải trả lương theo đúng nguyên tắc như trên. Trường hợp người cai thầu không trả lương, trả lương không đầy đủ cho người lao động là hành vi trái pháp luật.

người cai thầu

Người cai thầu phải đảm bảo trả lương cho người lao động (Hình từ Internet)

Chủ nhà phải làm sao nếu người cai thầu không trả lương cho người lao động?

Tại khoản 2 Điều 100 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trả lương thông qua người cai thầu
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Quy định trên cũng đã nêu rõ trường hợp chủ nhà trả lương thông qua cai thầu nhưng người cai thầu này không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ thì người sử dụng lao động là chủ chính tức chủ nhà phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.

Như vậy, chủ nhà phải chịu trách nhiệm trả khoản lương mà người cai thầu không trả cho người lao động để đảm bảo quyền lợi mà người lao động phải được nhận. Đồng thời, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người cai thầu đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Nếu người cai thầu không trả lương cho người lao động bị xử lý như thế nào?

Như phân tích tại Điều 100 Bộ luật Lao động 2019 khi được người sử dụng lao động trả lương người lao động thông qua cai thầu thì người cai thầu này phải có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về việc trả lương cho người lao động theo đúng quy định pháp luật.

Căn cứ theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Đồng thời, theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về hợp đồng lao động, cụ thể:

Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Như vậy, từ các quy định trên nếu người cai thầu có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận sẽ được coi là người sử dụng lao động.

Khi người cai thầu và người lao động thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên thì sẽ được xem là hợp đồng lao động và sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Do đó, trường hợp người cai thầu không trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

Như vậy, người cai thầu không trả lương cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (Tùy thuộc vào số lượng người lao động) và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp trả lương không đúng hạn cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mức lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động là mức lương nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương cho người lao động cập nhật mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Người lao động bị trả lương không đúng thời hạn thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước đúng không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024, có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền trả lương tháng cho người lao động thành nhiều đợt trong tháng không?
Lao động tiền lương
Mức xử phạt đối với công ty chậm trả lương cho nhân viên?
Lao động tiền lương
Người lao động có được ủy quyền cho người thân nhận hộ tiền lương hay không?
Lao động tiền lương
Trả lương bằng ngoại tệ cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được không?
Lao động tiền lương
Tỷ giá chuyển đổi tiền Thái sang đồng Việt Nam ra sao? Có được dùng ngoại tệ để trả lương cho người lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trả lương
9,856 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trả lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào