Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không?

Theo quy định Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không?

Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 3 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 trong nội dung cải cách chính sách bảo hiểm xã hội có nội dung như sau:

NỘI DUNG CẢI CÁCH
...
2. Sửa đổi quy định về điều kiện thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí theo hướng linh hoạt đồng thời với việc điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sang các nhóm đối tượng khác
Sửa đổi điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng giảm dần số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng chế độ hưu trí từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi, có số năm tham gia bảo hiểm xã hội thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cách tính lương hưu, bảo đảm công bằng giữa nam và nữ, giữa khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng - hưởng và chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp để thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong các đối tượng hưởng chế độ hưu trí. Rà soát, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các nhóm chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt.

Bên cạnh đó, tiểu mục 4 Mục 3 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 cũng có nêu ra: Tăng cường sự chia sẻ giữa các nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm khắc phục bất hợp lý, chênh lệch quá lớn về mức hưởng.

Theo đó, việc chia sẻ lương hưu giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp theo Nghị quyết 28 nhằm thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong các đối tượng hưởng chế độ hưu trí.

Xem thêm:

>> Lịch chi trả lương hưu tháng 12/2024 trên cả nước có đúng theo thời gian được quy định?

>> Chính thức nhóm đối tượng ưu tiên tăng lương hưu khi Luật bảo hiểm xã hội mới có hiệu lực là ai?

Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không?

Nghị quyết 28: Tiền lương hưu phải được chia sẻ giữa người có mức lương cao với người có mức lương thấp có đúng không? (Hình từ Interenet)

Phải đáp ứng điều kiện gì để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/7/2025?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, từ 1/7/2025 NLĐ là công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

- Từ đủ 75 tuổi trở lên;

- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trường hợp công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện dưới đây vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội:

- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Mức trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định mới do ai quyết định?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo đó, mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, đóng BHXH 15 năm được hưởng bao nhiêu tiền lương hưu?
Lao động tiền lương
Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với tổ chức dịch vụ chi trả có mức độ hài lòng thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: Tăng hơn 3500000 đồng cho người lao động nghỉ hưu trước 1995 trong trường hợp đề xuất Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của cán bộ, công chức viên chức tham gia BHXH bắt buộc trước ngày 1/7/2025 đóng đủ 20 năm trở lên như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đi định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hằng tháng hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào người bị tạm dừng hưởng lương hưu được hưởng tiếp lương hưu?
Lao động tiền lương
Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Quyết định 58 năm 2025: Thông báo về trường hợp truy lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận sử dụng mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lương hưu 2025 chính thức mức 1, mức 2 theo Nghị định 75 tiếp tục áp dụng đối với người nghỉ hưu trước và sau 1995 vì Quốc hội chốt chưa tăng lương hưu trong năm 2025 đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025 và tăng lương hưu theo chỉ đạo Quốc hội cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
340 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào