Ngày Quốc tế ôm tự do là gì? Có ý nghĩa thế nào? Trong tháng 12 còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không?
Ngày Quốc tế ôm tự do là gì? Có ý nghĩa thế nào?
Ngày Quốc tế ôm tự do (International Free Hugs Day) là dịp để mọi người thể hiện lòng biết ơn, sự cảm thông, chia sẻ và lan toả tình yêu thương thông qua những cái ôm. Sự kiện này diễn ra vào ngày 4 tháng 12 hằng năm.
Trong nhịp sống hiện đại, đôi khi chúng ta vô tình quên đi giá trị của những cái ôm ấm áp. Chính vì vậy, Ngày Quốc tế ôm tự do ra đời như một lời nhắc nhở về sức mạnh của tình yêu thương. Mỗi năm, vào ngày 4 tháng 12, hàng triệu người trên khắp thế giới cùng nhau tham gia vào chiến dịch "Free Hugs" với mong muốn rút ngắn khoảng cách, kết nối những trái tim và lan tỏa năng lượng tích cực.
Ở Việt Nam, Ngày Quốc tế ôm tự do cũng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ giới trẻ. Các bạn trẻ đã biến ngày này thành một dịp để thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm đến cộng đồng. Những cái ôm miễn phí được trao đi không chỉ giữa bạn bè, người thân mà còn đến những người hoàn toàn xa lạ, tạo nên những khoảnh khắc ấm áp, đáng nhớ.
Mỗi năm, Ngày Quốc tế Ôm tự do lại mang đến những thông điệp khác nhau, nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung: xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn, nơi mà tình yêu thương được chia sẻ tự do.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Ngày Quốc tế ôm tự do là gì? Có ý nghĩa thế nào? Trong tháng 12 còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không? (Hình từ Internet)
Trong tháng 12 còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 06 dịp lễ, tết trong năm là:
- Tết Dương lịch;
- Tết Âm lịch;
- Ngày Chiến thắng;
- Ngày Quốc tế lao động;
- Quốc khánh;
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Như vậy, trong tháng 12 sẽ không có ngày nghỉ lễ, tết nào dành cho người lao động.
Tuy nhiên, tùy vào chính sách công ty mà có thể NLĐ được nghỉ hoặc được về sớm vào các ngày lễ trong tháng 12.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 113/2016/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
2. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ ngày lễ, tết do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.
Như vậy, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp sẽ được nghỉ làm việc vào ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam tức ngày 22 tháng 12.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 153/2017/TT-BQP thì hằng năm, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam cũng được nghỉ 01 ngày vào ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
Người lao động có tổng cộng bao nhiêu ngày phép năm?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, cụ thể như sau: như sau:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo đó, số ngày nghỉ phép năm của người lao động như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?
- Chính thức lương cơ sở 2025: Chính phủ đề xuất tiếp tục tăng khi đáp ứng được điều kiện gì về tình hình kinh tế xã hội?