Ngày 27 tháng 2 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày 27 tháng 2 không?
Ngày 27 tháng 2 là ngày gì?
Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 39-HĐBT năm 1985 về ngày Thầy thuốc Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy định ngày 27 tháng 2 hàng năm làm ngày Thầy thuốc Việt Nam.
Trong ngày Thầy thuốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân và ngành y tế các cấp tổ chức những hoạt động thích hợp nhằm cổ vũ cán bộ y tế quyết tâm thực hiện lời dạy của Hồ Chủ tịch, ra sức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2 có ý nghĩa vô cùng to lớn với mỗi con người Việt Nam. Đây là ngày để mọi người dân Việt Nam thể hiện sự kính trọng, biết ơn của mình đến các y - bác sĩ, những người đã dành hết sức lực và tài trí của mình để cứu chữa các bệnh nhân, cống hiến cho nước nhà. Đồng thời, đây cũng là ngày để các y - bác sĩ cùng những người làm trong ngành y tế nhắc nhở chính bản thân mình phải cố gắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ và hết lòng yêu thương, chăm sóc bệnh nhân, xem nỗi đau của bệnh nhân như chính mình như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Lương y như từ mẫu" từ đó xứng đáng với Tổ quốc.
Ngày 27 tháng 2 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày 27 tháng 2 không?
Người lao động có được nghỉ vào ngày 27 tháng 2 không?
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Ngoài ra căn cứ tại quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Và tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
...
Theo đó, trong những trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương nêu trên không có trường hợp quy định người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 27 tháng 2.
Như vậy, người lao động sẽ không được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 27 tháng 2.
Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ phép năm của mình để được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này.
Ngoài ra, nếu ngày 27 tháng 2 trùng vào ngày nghỉ hàng tuần của người lao động thì người lao động vẫn sẽ được nghỉ vào ngày này.
Lưu ý: trường hợp ngày 27 tháng 2 trùng vào các các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động vẫn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương.
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động có thể chủ động xin nghỉ không lương vào ngày 27 tháng 2 nếu đã hết ngày phép năm. Tuy nhiên, phải nhận được sự chấp thuận từ phía người sử dụng lao động.
Người lao động có thể được trả lương thông qua hình thức nào?
Căn cứ tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Theo đó, người lao động có thể được trả lương thông qua 3 hình thức sau:
- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
- Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?