Ngày 12 tháng 5 là có phải là ngày của mẹ không? Vào ngày này người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?

Cho tôi hỏi ngày 12 tháng 5 có phải là ngày của mẹ không? Vào ngày này người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không? Câu hỏi từ anh V.M (TP.HCM).

Ngày 12 tháng 5 là có phải là ngày của mẹ không?

Ngày 12 tháng 5 năm 2024 là ngày của Mẹ tại Việt Nam, cũng như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đây là ngày để mọi người bày tỏ lòng biết ơn và tình yêu thương đối với mẹ của mình.

Ngày của Mẹ thường được kỷ niệm vào Chủ Nhật thứ hai của tháng 5 mỗi năm.

Đây là dịp tuyệt vời để tri ân những người phụ nữ đã dành cả đời mình để chăm sóc và nuôi dưỡng chúng ta.

Ngày 12 tháng 5 là có phải là Ngày của mẹ không? Vào ngày này người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?

Ngày 12 tháng 5 là có phải là ngày của mẹ không? Vào ngày này người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không? (Hình từ Internet)

Vào ngày của Mẹ ngày 12 tháng 5 người lao động có được nghỉ làm và hưởng nguyên lương không?

Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Ngoài ra căn cứ tại quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Và tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
...

Theo đó, trong những trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương theo ngày nghỉ lễ, tết không có trường hợp quy định người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày của Mẹ ngày 12 tháng 5.

Như vậy, người lao động sẽ không được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày của Mẹ ngày 12 tháng 5.

Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ phép năm của mình để được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này.

Bên cạnh đó, nếu ngày của Mẹ ngày 12 tháng 5 mà rơi vào các các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động vẫn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương.

Tiền lương của người lao động khi làm việc vào ngày nghỉ lễ là bao nhiêu?

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động đi làm dịp lễ thì được hưởng mức lương như sau:

- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.

- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.

Lưu ý: Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết (theo khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

Tính lương làm thêm giờ vào ban ngày các ngày nghỉ lễ cho người lao động như thế nào?

*Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:

Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó:

Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

*Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Ngày của Mẹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ngày 12 tháng 5 năm 2024 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ là ngày nào trong tháng 5? Người lao động có được nghỉ vào Ngày của Mẹ không?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ 2024 là ngày nào? Lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con bao nhiêu lâu?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ năm 2024 là thứ mấy? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày của Mẹ không?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ là ngày mấy tháng mấy? Ngày của Mẹ có phải là ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương của NLĐ không?
Lao động tiền lương
Ngày 12 tháng 5 có những lễ kỷ niệm nào? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày này không?
Lao động tiền lương
Ngày 12 tháng 5 là có phải là ngày của mẹ không? Vào ngày này người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?
Lao động tiền lương
Ngày của Mẹ 2024 vào ngày dương lịch nào? Vào ngày của Mẹ 2024 người lao động có được nghỉ làm và hưởng nguyên lương không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày của Mẹ
2,434 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày của Mẹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngày của Mẹ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào