Ngành nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Cho tôi hỏi ngành nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp? Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời điểm nào? Câu hỏi từ anh Hưng (Yên Bái).

Ngành nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định về ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.

Theo đó, có 11 ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

- Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.

- Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.

- Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.

- Thi công công trình xây dựng.

- Đóng và sửa chữa tàu biển.

- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.

- Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.

- Tái chế phế liệu.

- Vệ sinh môi trường.

Ngành nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

Ngành nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp? (Hình từ Internet)

Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời điểm nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH quy định về tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:

Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời điểm sau đây:

- Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;

- Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.

Xử phạt thế nào đối với hành vi không tổ chức xử lý sự cố khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động?

Căn cứ khoản 7 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
...

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, khi người sử dụng lao động không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc thì bị xử phạt hành chính từ 20 - 25 triệu đồng (mức phạt cá nhân) hoặc từ 40 - 50 triệu đồng (mức phạt tổ chức).

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có áp dụng cho người lao động thử việc không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu khai báo tai nạn lao động mới nhất ở đâu?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Lao động tiền lương
Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Danh mục các chấn thương để xác định loại tai nạn lao động nặng được quy định ở đâu?
Lao động tiền lương
Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Người lao động bị gãy cánh tay trong quá trình lao động có phải tai nạn lao động nặng?
Lao động tiền lương
Chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm?
Lao động tiền lương
Lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH về tai nạn lao động sau khi người lao động đã về hưu thì phải chuyển hồ sơ đến cơ quan nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tai nạn lao động
4,384 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào