Năm 2023 này, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 không?
Người nước ngoài có được nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/05 hay không?
Theo Điều khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng tuần
...
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng sẽ được nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến Thắng 30/4 và Ngày Quốc Tế Lao Động 1/5 của Việt Nam.
Thời gian nghỉ lễ có hưởng lương sẽ là 3 ngày. Bên cạnh đó vào năm 2023 ngày lễ sẽ trùng với ngày nghỉ cuối tuần, do đó tổng thời gian người lao động nước ngoài còn được nghỉ liên tục là từ 4 đến 5 ngày.
Năm 2023 này, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có được nghỉ ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 không? (Hình từ Internet)
Người lao động là người nước ngoài có thể nghỉ hưởng nguyên lương nhiều hơn 5 ngày nghỉ lễ hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng ngày nghỉ nguyên lương hằng năm từ 12 đến 16 ngày tùy theo công việc mà người nước ngoài đang làm.
Trường hợp chưa đủ 12 tháng thì người lao động nước ngoài được nghỉ phép năm tương ứng với tỉ lệ số tháng làm việc.
Như vậy, người lao động nước ngoài có thể được nghỉ hơn 5 ngày vào kỳ nghỉ lễ này nếu nghỉ lễ cùng với nghỉ phép năm.
Người lao động là người nước ngoài có thể ứng tiền lương trước khi nghỉ hay không?
Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo đó, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải ứng trước lương đối với người lao động nước ngoài, tuy nhiên người lao động nước ngoài có thể tự thương lượng và thỏa thuận được tạm ứng tiền lương, tiền tạm ứng này sẽ không được tính lãi.
Hơn nữa, trường hợp người lao động nước ngoài nghỉ hằng năm cùng với nghỉ lễ thì sẽ được tạm ứng tiền lương với số tiền ít nhất bằng tiền lương những ngày nghỉ hằng năm đó.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?