Mức trợ cấp mai táng 2024 cho người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Mức trợ cấp mai táng 2024 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
Theo đó, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận 01 lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng, cụ thể như sau:
Trợ cấp mai táng
...
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
...
Theo đó kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng
Như vậy, mức trợ cấp mai táng 2024 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: 10 x 1.800.000 = 18.000.000 đồng.
Mức trợ cấp mai táng 2024 cho người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức trợ cấp mai táng 2024 cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:
Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
- Người đang hưởng lương hưu.
Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động nêu trên chết.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng
Như vậy, mức trợ cấp mai táng cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: 10 x 1.800.000 = 18.000.000 đồng.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hiện nay là những ai?
(1) Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(2) Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?