Mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?

Mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?

>> Đối tượng nào vẫn giữ nguyên mức lương hưu cũ trong đợt tăng lương hưu tiếp theo?

>> 02 lý do chưa thể tăng lương hưu cho CBCCVC và LLVT trong đợt tăng lương hưu mới

>> Thống nhất xây dựng 05 bảng lương mới cho CBCCVC và LLVT bằng mức lương cơ bản thay vì mức lương cơ sở như hiện nay

>> Thống nhất 05 bảng lương mới cho CBCCVC và LLVT xây dựng sau 2026 mở rộng quan hệ tiền lương

Căn cứ Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...

Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Theo đó, ngày 01/07/2025 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực quy định sẽ thực hiện tăng lương hưu cho người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Chính phủ sẽ có quy định thời điểm tăng lương hưu cụ thể.

Như vậy, trong đợt tăng lương hưu tiếp theo mà Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, chỉ áp dụng mức tăng lương hưu mới cho CBCCVC có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995. Đồng thời, mức tăng lương hưu mới này được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?

Mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?

Từ 1/7/2025 đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 15 năm sẽ được hưởng lương hưu có đúng không?

Căn cứ tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.

Theo đó, từ 1/7/2025 thời gian đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu đối với các đối tượng là từ đủ 15 năm trở lên.

Trường hợp các đối tượng bị suy giảm khả năng lao động thì thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu (quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu đang được sử dụng hiện nay là mẫu nào?

Hiện nay, mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu mới nhất là Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu có dạng như sau:

Mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu

>> Tải mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu: TẠI ĐÂY

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng lương hưu tiếp theo chỉ áp dụng cho CBCCVC nào?
Lao động tiền lương
Thống nhất tăng lương hưu cho đối tượng có mức lương hưu bao nhiêu trong đợt tăng lương hưu mới?
Lao động tiền lương
Chốt mức tăng lương hưu chính thức theo chính sách mới từ 1/7/2025 phải trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và phải đảm bảo được những yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Chính thức có phương án tăng lương hưu cho người có mức hưởng thấp, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Vẫn giữ 02 mức tăng lương hưu cũ, chưa thể tăng lương hưu lên mức mới nếu chưa đáp ứng được điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Thông tin về tăng lương hưu sắp tới chính thức được triển khai khi đảm bảo được những yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Sau khi tăng lương hưu hơn 15% trong 2 lần điều chỉnh, tiếp tục tăng lương hưu nếu đảm bảo được khả năng của NSNN và quỹ BHXH, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Thời điểm điều chỉnh tăng lương hưu 2025 đã được xác định hay chưa?
Lao động tiền lương
Chốt mức tăng lương hưu mới cho CBCCVC và LLVT vào ngày 1/7/2025 có đúng không?
Lao động tiền lương
Đã tăng lương hưu lần 2 sau khi tăng 15% và sẽ tiếp tục tăng lần 3 cho đối tượng nghỉ hưu trước 1995 vào thời điểm nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
799 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào