Mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang là bao nhiêu?

Tôi muốn hỏi hiện nay người làm việc tại Tuyên Quang thì hưởng mức lương tối thiểu là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Hà (Tuyên Quang).

Mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
mức lương tối thiểu vùng
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Dẫn chiếu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 của Tuyên Quang được quy định như sau:

3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
...
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Như vậy, người lao động làm việc tại các địa bàn trên tỉnh Tuyên Quang sẽ được hưởng mức lương tối thiểu vùng là:

- Thành phố Tuyên Quang: 3.640.000 đồng/tháng.

- Các địa bàn còn lại như Huyện Chiêm Hóa, Huyện Hàm Yên, Huyện Lâm Bình, Huyện Na Hang, Huyện Sơn Dương, Huyện Yên Sơn: 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang là bao nhiêu?

Ảnh hưởng của mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang đến người lao động ra sao?

Pháp luật Việt Nam đảm bảo những quyền lợi cơ bản của người lao động liên quan đến mức lương tối thiểu vùng tại Tuyên Quang. Theo đó, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về áp dụng mức lương tối thiểu là:

Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
….

Như vậy, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại địa bàn làm việc, nhằm bảo vệ đầy đủ chi phí sống và sinh hoạt hàng ngày cho người lao động.

Bên cạnh đó, các quyền lợi khác của người lao động cũng được đảm bảo như quyền lợi về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội và các quyền khác liên quan đến mức lương như thưởng, phụ cấp. Người lao động cũng có quyền được đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng lao động với nhà tuyển dụng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên.

Nếu không thực hiện tăng lương theo mức tối thiểu vùng thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 01/07/2022).

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định:

Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, nếu doanh nghiệp trước đó trả lương bằng mức tối thiểu vùng cũ, sau khi mức tối thiểu vùng tăng lên mà doanh nghiệp không tăng lên tương ứng thì sẽ vi phạm việc trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu và bị xử phạt như trên.

Trường hợp mức lương trước đó được doanh nghiệp trả cho người lao động cao hơn mức tối thiểu vùng thì sẽ tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận có lợi hơn đối với người lao động.

Việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động liên quan đến mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ninh sẽ giúp tăng cường niềm tin, động viên và giữ chân nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Đồng thời, cũng góp phần giảm thiểu sự bất công, tăng cường sự phát triển bền vững và cân đối của nền kinh tế và xã hội.

Mức lương trung bình của người Việt Nam năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.

- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)

- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).

- So với cùng kỳ năm 2022:

+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng.

+ Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.

+ Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.

- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 triệu đồng.

Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023: TẢI VỀ

Tra cứu nhanh mức lương tối thiểu vùng theo các khu vực cụ thể TẠI ĐÂY.

Mức lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2024 người lao động có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì phải làm sao?
Lao động tiền lương
Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động hiện nay làm việc 1 giờ được hưởng bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Tăng lương cho người lao động từ 1/7/2024 sau khi điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng theo Dự thảo trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức lương tối thiểu vùng mới nhất từ 01/7/2024 có tiếp tục nếu tăng chỉ số giá tiêu dùng hay không?
Lao động tiền lương
Tỉnh nào ở Việt Nam có 4 thành phố? Mức lương tối thiểu vùng của tỉnh này là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Chính thức không dùng mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2025 để làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đúng không?
Lao động tiền lương
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sẽ lên TP trực thuộc Trung ương vào năm 2030 có đúng không? Tỉnh này có mức lương tối thiểu vùng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Ở miền Tây, tỉnh nào có nhiều TP nhất? Mức lương tối thiểu vùng cao nhất của tỉnh này là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
5 tỉnh có từ 3 TP trở lên ở Việt Nam? Mức lương tối thiểu vùng của các tỉnh này là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức lương tối thiểu vùng
6,244 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức lương tối thiểu vùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức lương tối thiểu vùng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ quy định về mức lương tối thiểu vùng mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào