Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên là bao nhiêu? Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào? Câu hỏi của anh L.K (Hà Nội)

Người lao động chưa thành niên có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
...

Như vậy, người lao động được hiểu bao gồm cả người lao động chưa thành niên.

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
...

Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động chưa thành niên phải tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...

Theo đó, người lao động phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
...

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
...

Theo đó, người lao động phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 1,5% tiền lương tháng.

Theo điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
...

Như vậy, khi đi làm người lao động phải đóng bảo hiểm tổng cộng là 10,5% tiền lương tháng, trong đó 8% tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất, 1.5% tiền lương tháng vào bảo hiểm y tế và 1% tiền lương tháng vào bảo hiểm thất nghiệp.

Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Theo đó:

- Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

- Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tiền lương mới của CBCCVC và LLVT từ 1/7/2024 có thay đổi mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN cho tháng 6/2024 chậm nhất vào ngày nào?
Lao động tiền lương
2 cách kiểm tra công ty có đóng BHXH cho người lao động hay không, là những cách nào?
Lao động tiền lương
Không đi làm thì có được đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu không?
Lao động tiền lương
Tổng hợp 4 cách tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động?
Lao động tiền lương
Hộ kinh doanh phải đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức đóng BHXH 2024 tối đa được xác định dựa trên công thức nào?
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo về việc tăng mức tiền lương đóng bảo hiểm cho người lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ không lương trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội
714 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào