Mẫu đơn xin việc mới nhất 2025 được quy định ở Luật nào?
Mẫu đơn xin việc mới nhất 2025 được quy định ở Luật nào?
Đơn xin việc là một trong những giấy tờ không thể thiếu trong bộ hồ sơ xin việc của mỗi ứng viên.
Đơn xin việc giúp ứng viên thể hiện sự quan tâm, nguyện vọng và khả năng phù hợp của mình với vị trí công việc mà mình muốn làm.
Hiện nay, có rất nhiều các mẫu đơn xin việc thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, khi muốn ứng tuyển vào một vị trí bất kì thì bạn nên chuẩn bị mẫu đơn xin việc chỉn chu và chuyên nghiệp.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định về mẫu đơn xin việc. Có thể tham khảo mẫu đơn xin việc mới nhất 2025 dưới đây:
(Một phần mẫu đơn xin việc)
Tải mẫu đơn xin việc mới nhất 2025: Tại đây
Hướng dẫn viết:
Dựa theo mẫu đơn xin việc trên thì ứng viên cần điền những nội dung sau đây tương ứng với mỗi ô trống trong mẫu đơn:
(1) Điền rõ tên Công ty mà người làm đơn muốn ứng tuyển vào làm việc.
(2) Ghi rõ cách thức mà người làm đơn biết Công ty có nhu cầu tuyển dụng (Ví dụ: Thông qua tin tuyển dụng trên website của Công ty; website của trang tuyển dụng; lời giới thiệu của thầy cô,…).
(3) Điền rõ vị trí mà người làm đơn ứng tuyển (Ví dụ: Nhân viên pháp lý, Trưởng Phòng Pháp chế…).
(4) Điền lĩnh vực chuyên môn được đào tạo tại trường có liên quan đến vị trí ứng tuyển.
(5) Điền thông tin về vị trí mà người làm đơn từng thực tập/làm việc.
(6) Điền rõ tên Công ty mà người làm đơn từng thực tập/làm việc.
(7) Điền ngắn gọn, dễ hiểu về những kinh nghiệm làm việc có được liên quan đến vị trí ứng tuyển (Ví dụ: Vị trí ứng tuyển là nhân viên tư vấn pháp lý thì ghi kinh nghiệm về: tư vấn pháp luật cho khách hàng qua điện thoại, viết thư tư vấn pháp lý,…).
(8) Điền rõ các kỹ năng mà người làm đơn đã có (Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,...).
(9) Điền rõ vị trí mà người làm đơn ứng tuyển.
Mẫu đơn xin việc mới nhất 2025 được quy định ở Luật nào?
Người lao động xin việc có phải trả chi phí cho việc tuyển dụng không?
Căn cứ tại Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Theo đó, người lao động xin việc không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Công ty thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động thì bị xử phạt như thế nào?
Tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 6.000.000 đồng (mức phạt đối với tổ chức). Đồng thời, công ty còn phải buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.
- Chỉ thị 03 của Thủ tướng Chính phủ: Cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì cần tiết kiệm bao nhiêu chi thường xuyên tạo nguồn theo quy định?
- Chỉ thị 01: Cải cách tiền lương năm 2025 đối với cán bộ công chức viên chức, các đơn vị địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn thế nào?
- Nghị định 178 năm 2024 quy định CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ lương hưu không?
- Tết Nguyên tiêu 2025 là ngày bao nhiêu âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Mẫu quyết định điều chỉnh lương 2025 chuẩn cho doanh nghiệp là mẫu nào?