Lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì?

Cho tôi hỏi lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì? Câu hỏi từ anh N.Đ.Q (Vĩnh Long).

Lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
b) Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.
3. Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Theo đó, phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động phải được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em.

Lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì?

Lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động phải tuân theo những quy định gì khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc?

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, cụ thể như sau:

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

Theo đó khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

- Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

Thời giờ làm việc đối với người chưa đủ 15 tuổi là bao lâu?

Căn cứ Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Theo đó thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Lý lịch tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Làm lý lịch tư pháp ở đâu tại Tp. Hồ Chí Minh?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp số 2 là gì? Người lao động làm lý lịch tư pháp để đi làm thì nên làm phiếu số 1 hay số 2?
Lao động tiền lương
Làm lý lịch tư pháp ở đâu Hà Nội?
Lao động tiền lương
Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc của Lý lịch tư pháp hạng 3 tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp ra sao?
Lao động tiền lương
Công dân Việt Nam làm lý lịch tư pháp ở đâu năm 2024? Mẫu tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp hạng 2 tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có các năng lực gì?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp hạng 1 tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp hạng 1 tại đơn vị sự nghiệp công lập ngành tư pháp cần trình độ ra sao?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp của người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc phải đáp ứng yêu cầu gì?
Lao động tiền lương
Lý lịch tư pháp hạng 2 tại đơn vị sự nghiệp công lập cần kinh nghiệm như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lý lịch tư pháp
305 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lý lịch tư pháp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào