Lương hưu tháng 11 2024: Chi trả bằng tiền mặt chậm trễ cho người lao động tại các điểm chi trả ở Tp.HCM, cụ thể thế nào?
Lương hưu tháng 11 2024: Chi trả bằng tiền mặt chậm trễ cho người lao động tại các điểm chi trả ở Tp.HCM, cụ thể thế nào?
Thực hiện Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Công văn 3830/BHXH-TCKT năm 2024 về việc cơ quan BHXH chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng từ tháng 11/2024.
Theo đó thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, từ ngày 02 hàng tháng đối với hình thức thanh toán là tiền mặt.
Tuy nhiên, vì ngày 02/11/2024 nhằm ngày thứ Bảy nên Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH Thành phố) đã chính thức lùi lịch chi trả lương hưu bằng tiền mặt 02 ngày so với ngày chi trả theo quy định tại các điểm chi trả.
>> Lịch chi trả lương hưu tháng 11 mới: TẠI ĐÂY
Thông báo kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 11 2024 (chi trả lương hưu 11 chậm trễ do trùng thứ Bảy) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Tổ chức chi trả tại các điểm chi trả từ ngày 04/11/2024 đến ngày 10/11/2024.
- Tổ chức chi trả tại các Bưu cục của Bưu điện Trung tâm/Huyện: Từ ngày 11/11/2024 đến hết ngày 25/11/2024.
Trên đây là thông tin về lịch chi trả lương hưu tháng 11 2024 chậm trễ tại các điểm chi trả của BHXH Tp.HCM.
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
>> Thông tin mới về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu: Tải về.
Mới: Đã chính thức thay đổi lịch chi trả lương hưu từ tháng 12/2024
Lương hưu tháng 11 2024: Chi trả bằng tiền mặt chậm trễ cho người lao động tại các điểm chi trả ở Tp.HCM, cụ thể thế nào? (Hình từ Internet)
Nghỉ hưu năm 2024 hưởng lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, mức lương hưu được hưởng khi nghỉ hưu năm 2024 được tính theo công thức:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu được hưởng khi nghỉ hưu năm 2024 đối với người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (xét trong điều kiện lao động bình thường) như sau:
- Lao động nam: tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
- Lao động nữ: tham gia BHXH đủ 15 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Tiếp tục hưởng lương hưu sau thời gian bị tạm dừng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Theo đó, người lao động tiếp tục hưởng lương hưu trong trường hợp sau:
- Khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
Tải mẫu đơn đề nghị hưởng lại lương hưu mới nhất: TẠI ĐÂY
(Mẫu đơn đề nghị hưởng lại lương hưu mới nhất là mẫu 14-HSB quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 được sửa đổi bởi điểm 1.2 khoản 1 Điều 2 Quyết định 686/QĐ-BHXH năm 2024
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?