Lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đúng không?

Theo quy định, chỉ cho phép mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đối với lực lượng vũ trang đúng không?

Lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đúng không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
...
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của Luật này.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
...

Theo quy định thì lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang.

Lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đúng không?

Lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đúng không? (Hình từ Internet)

Lực lượng vũ trang đang ở nhà ở công vụ được mua nhà ở xã hội không?

Căn cứ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, lực lượng vũ trang đang ở nhà ở công vụ thì không được mua nhà ở xã hội.

Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo nguyên tắc gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023 thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo nguyên tắc sau:

- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định;

- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

Đi đến trang Tìm kiếm - Lực lượng vũ trang
638 lượt xem
Lực lượng vũ trang
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quân sự là gì? Quân sự và quân đội khác nhau như thế nào?
Lao động tiền lương
Lực lượng vũ trang chỉ được mua 01 nhà ở xã hội hoặc 01 nhà ở cho lực lượng vũ trang đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức tăng lương cho 03 nhóm đối tượng thuộc lực lượng vũ trang do thay đổi cơ sở tính lương, đó là 03 nhóm đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Điều chỉnh bảng lương của lực lượng vũ trang sau 2 năm nữa theo yêu cầu của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương ra sao?
Lao động tiền lương
Tăng tiền lương của lực lượng vũ trang hay giảm trước năm 2026 so với mức lương hiện hành?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương của 07 đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi sau năm 2026 khi không còn lương cơ sở ra sao?
Lao động tiền lương
Toàn bộ 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang cụ thể số tiền lương cơ bản từ sau 2026 so với bảng lương hiện hành đúng không?
Lao động tiền lương
Việt Nam hiện tại có 07 quân khu có đúng không? Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?
Lao động tiền lương
Bảng lương mới của lực lượng vũ trang từ 1/7/2024 chi tiết ra sao?
Lao động tiền lương
Tiếp tục xây dựng 03 bảng lương mới cho lực lượng vũ trang theo Nghị quyết 27 khi nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào