Luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư mới được hành nghề đúng không?

Để được hành nghề luật sư thì luật sự phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư đúng không?

Luật sự phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư mới được hành nghề đúng không?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Hình thức hành nghề của luật sư
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

Theo đó, khi hành nghề luật sự thì luật sư có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:

- Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.

- Hành nghề với tư cách cá nhân.

Như vậy, không bắt buộc luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư để được hành nghề luật sư.

Luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư mới được hành nghề đúng không?

Luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư mới được hành nghề đúng không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, các trường hợp sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:

- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định.

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không còn thường trú tại Việt Nam;

- Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;

- Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

- Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp sẽ không cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư nếu đã bị thu hồi?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Theo đó, trường hợp người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm: Người hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư mới được hành nghề đúng không?
Lao động tiền lương
Mẫu đăng ký hợp đồng lao động trực tiếp giao kết đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Người lao động ký 2 hợp đồng lao động với 2 công ty có được không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động do NLĐ Việt Nam tự ký kết với NSDLĐ ở nước ngoài có hiệu lực không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động bằng lời nói với người lao động chưa đủ 15 tuổi có hợp pháp không?
Lao động tiền lương
Các loại hợp đồng lao động nào được ký với người giúp việc gia đình là gì?
Lao động tiền lương
Công nhân chấm dứt hợp đồng lao động có phải trả lại nhà lưu trú trong khu công nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
03 trường hợp bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản là gì?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động với giúp việc dưới 1 tháng thì giao kết bằng lời nói được không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nghỉ thai sản, công ty không tái ký có được xem là phạm luật không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng lao động
16 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào